Kết quả điều tra G6pd ở các bệnh nhân đái huyết sắc tố tại huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

Kết quả điều tra G6pd ở các bệnh nhân đái huyết sắc tố tại huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

Từ tháng 1 đến tháng 5/2007, 1 số xã của huyện Than Uyên, Lai Châu đã xảy ra hiện tượng có nhiều bệnh nhân đái huyêt sắc tố. 18 bệnh nhân được nhập viện với các triệu chứng lâm sàng như: sốt, rét run, vàng mắt, vàng da và đái nước tiểu mầu đen, đã có 1 trường hợp tử vong. 18 bệnh nhân đều được chẩn đoán là sốt rét đái huyết sắc tố và điều trị theo phác đồ sốt rét ĐHST của Bộ Y tế. Kết quả xét nghiệm kí sinh trùng sốt rét ở 18 bệnh nhân với cả 2 phương pháp: kính hiển vi và test chẩn đoán nhanh paracheck F đều âm tính. Các đoàn công tác của viện Y học Lâm sàng các bệnh nhiệt đới, viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương đã tiến hành điều tra và sơ bộ nhận định: Đây là một bệnh bất thường về máu có tính chất di truyền. Chính vì vậy, tháng 7/2007, viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương đã tiến hành một điều tra tại đây với mục tiêu:các thành viên trong gia đình theo bộ câu hỏi đã được chuẩn bị.
Phương pháp xét nghiệm
Phương pháp định lượng (Korn berg A – 1955) [1]: Lấy 0,2 ml máu tĩnh mạch đã được chống đông, rửa 3 lần trong NaCl 0,9%, cặn hồng cầu (HC) được phá vỡ bằng digitonin. Dung dịch HC phá vỡ được ủ với NADP, G6P và đệm Tris – HCl trong 5 phút sau đó đo hoạt độ G6PD trên máy quang  phổ  Humalyzer  2000  theo  qui  trình  đo động học đã được cài đặt sẵn cho đo hoạt độ G6PD. Đồng thời tiến hành đếm số lượng hồng cầu/ μl máu (x106) và tính ra số lượng hồng cầu/ 1 lit máu (x1012). Hoạt độ G6PD/1012 HC (IU/1012
HC) sẽ được tính bằng mật độ quang học đo được chia cho số lượng HC đếm được trong 1 lít máu.. Kết quả được chia làm 3 mức (theo hãng Roche): Thiếu G6PD: hoạt độ G6PD ≤ 50 UI/1012 HC, bán thiếu G6PD: hoạt độ từ 51 – 117 UI/1012  HC,
12
Xác định nguyên nhân gây đái huyết sắc tố ở không thiếu: hoạt độ G6PD > 117 UI/10 HC.các bệnh nhân tại Than Uyên, Lai Châu.
I.    ĐỐI    TƯỢNG    VÀ    PHƯƠNG    PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng
19 bệnh nhân có tiền sử ĐHST đã được điều trị tại Bệnh viện khu vực Thân Thuộc, huyện Than Uyên từ 2005 đến tháng 5/2007. Tất cả 19 bệnh nhân đã được điều trị theo phác đồ điều trị sốt rét đái huyết sắc tố: artesunat tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu, depersolon. 18/19 bệnh nhân đã xuất viện với thời gian điều trị trung bình là 1 tuần.
50 thành viên trong gia đình của bệnh nhân bao gồm: Bố, mẹ, anh chị em ruột và con đẻ.
2.    Phương pháp
Điều tra hồi cứu bệnh án tất cả các trường hợp ĐHST đã nhập viện trong thời gian từ tháng 1/2007 đến tháng 5/2007 gồm có 18 bệnh nhân. Phỏng vấn các trường hợp đái huyết sắc tố và Phương pháp định tính (Akira Hirono 1988)[5]. Các thành phần Glucose 6 phosphate (G6P), nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP), dimethylthiazolyl diphenyltetrazolium bromide (MTT), phenazine methosulphate (PMS), DEAE – Sephadex A – 50, đệm Tris – HCl. được pha sẵn và đóng vào các tube eppendof 0,8 ml, bảo quản ở 40C. Khi xét nghiệm lấy 5μg máu trực tiếp từ đầu ngón tay hoặc từ máu chống đông, nhỏ  vào  tube  eppendorf lắc  kỹ,  ủ  ở  nhiệt  độ phòng, sau 30 phút đọc kết quả. Các trường hợp thiếu  G6PD:  Hỗn  dịch  máu  và  dung  dịch  sẽ không chuyển màu Các trường hợp có hoạt độ G6PD bình thường (không thiếu): Hỗn dịch sẽ chuyển thành màu tím nhạt, rất dễ phát hiện bằng mắt thường sau 30 phút.
5 tháng đầu năm 2007, tại bệnh viện khu vực thuộc huyện Than Uyên, Lai Châu đã có 18 bệnh nhân được nhập viện với chẩn đoán sốt rét đái huyết sắc tố (ĐHST). 18 bệnh nhân đã được xét nghiệm máu, nhưng không tìm thấy ký sinh trùng sốt rét với cả 2 phương pháp kính hiển vi và test chẩn đoán nhanh paracheck. Mục tiêu: Xác định nguyên nhân gây đái huyết sắc tố ở các bệnh nhân tại Than Uyên, Lai Châu.. Đối tượng: 19 bệnh nhân có tiền sử đái huyết sắc tố và 50 người trong gia đình của bệnh nhân. Phương pháp: Hồi cứu bệnh án, phỏng vấn, xét nghiệm máu phát hiện thiếu G6PD hồng cầu bằng phương pháp nhanh (phương pháp định tính của Akira Hirono 1998) và phương pháp định lượng hoạt độ enzym theo korn berg A. 1955. Kết quả: 1) 19 bệnh nhân đái huyết sắc tố được xét nghiệm: có 18 người ( 94,7%) thiếu G6PD, (hoạt độ G6PD hồng cầu < 50 UI/1012HC, 1 người bán thiếu, hoạt độ G6PD = 100 UI/1012 HC. 2). Trong số 50 người thuộc gia đình của bệnh nhân đái huyết sắc tố có 18 người (36%) thiếu G6PD và 22 người bán thiếu (44%), hoạt độ G6PD từ 51 – 117UI/1012 HC. 3. Phương pháp định lượng cho kết quả thiếu G6PD cao hơn (52,2%) so với phương pháp định tính (39,1%). Kết luận: hiện tượng ĐHST xảy ra trên những bệnh nhân ở Than Uyên là do thiếu G6PD hồng cầu.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment