Kết quả điều trị bảo tồn vòi trứng bằng phẫu thuật nội soi
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nguyên bào nuôi tồn tại sau mổ. Xác định một số yếu tố nguy cơ nguyên bào nuôi tồn tại. Kết quả cho thấy, số bệnh nhân khỏi bệnh là 71 trường hợp chiếm 91%, số bệnh nhân còn nguyên bào nuôi tồn tại là 7 trường hợp chiếm 9%. Tất cả 7 trường hợp nguyên bào nuôi tồn tại đều được điều trị khỏi bằng MTX, trong đó 5 trường hợp được điều trị khỏi bằng 1 liều MTX chiếm 71,42%. Các yếu tố như: nhóm tuổi, tiền sử mổ trước đây, kích thước khối chửa và nồng độ ỊỉhCG không có liên quan đến nguyên bào nuôi tồn tại. Từ đó có thể kết luận, tỷ lệ nguyên bào nuôi tồn tại sau mổ nội soi bảo tồn là 9,2%. Tuổi; tiền sử chửa ngoài tử cung; phẫu thuật vùng tiểu khung; kích thước khối chửa; tuổi thai lúc mổ; nồng độ ỊỉhCG trước mổ không liên quan đến biến chứng nguyên bào nuôi tồn tại.
Chửa ngoài tử cung là vấn đề trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ cộng đồng không những ở các nước nghèo mà ngay cả những nước phát triển. Tần suất chửa ngoài tử cung (CNTC) ngày càng tăng trên toàn thế giới mà một trong những nguyên nhân quan trọng là bệnh nhiễm khuẩn sinh sản và lây truyền qua đường tình dục. Nghiên cứu điều trị bảo tồn vòi tử cung trong chửa ngoài tử cung chưa vỡ
bằng Methotrexate đã được thực hiện từ lâu trên thế giới và Việt Nam. Gần đây có thêm một phương pháp nữa đó là mổ nội soi bảo tồn vòi trứng trong chửa ngoài tử cung chưa vỡ. Tại Việt Nam chưa thấy có nghiên cứu nào đề cập vấn đề này một cách khoa học và hoàn chỉnh. Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ nguyên bào nuôi tồn tại sau mổ.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ nguyên bào nuôi tồn tại.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Kích thước khối chửa được đánh giá lúc nội soi < 6cm.
Khối chửa ở vị trí đoạn bóng còn nguyên vẹn hoặc rỉ máu.
Nồng độ phCG trước mổ < 20.000mIU/ml.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp chống chỉ định của nội soi ổ bụng.
Kích thước khối chửa > 6 cm.
Có hoạt động tim thai.
phCG trước mổ > 20.000 mlU/ml.
Dính nhiều ở vùng tiểu khung.
Chửa ở vị trớ kẽ, eo hoặc loa của vòi tử cun g.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang một phương pháp điều trị, tiến cứu.
Cỡ mẫu
– Công thức mẫu: chọn công thức của mô tả 1 biện pháp điều trị (Dịch tễ học lâm sàng tập 2, năm 2001).
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích