Kết quả điều trị bệnh lơxêmi cấp dòng Lympho nhóm nguy cơ không cao tại bệnh viện Nhi Trung Ương (2001-2007)

Kết quả điều trị bệnh lơxêmi cấp dòng Lympho nhóm nguy cơ không cao tại bệnh viện Nhi Trung Ương (2001-2007)

Bệnh lơxêmi cấp dòng lympho (ALL) là bệnh ác tính thường gặp nhất ở trẻ em. Trong những năm 1990, tỷ lệ sống thêm không bệnh (EFS) 5 năm ở nhiều nước phát triển đã đạt khoảng 80% [3; 4; 5; 6; 7; 9; 10]. Tại  Việt  Nam, điều  trị bệnh ALL trẻ em chỉ được thực hiện ở một số bệnh viện chuyên khoa nhưng chưa đầy đủ và chưa thống nhất [1; 2]. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
Nhận xét kết quả, một số yếu tố ảnh hưởng đến  điều  trị bệnh  ALL nhóm  nguy cơ không cao  (SR  –  ALL:  standard  risk  acute lymphoblastic  leukemia)  ở  trẻ  em  tại  bệnh viện Nhi Trung ương.
I.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
98 BN SR – ALL vào BVNTƯ lần đầu, từ 1/10/2001 – 31/5/2007, tuân thủ điều trị đầy đủ theo phác đồ, không có chống chỉ định điều trị hóa chất, không có hội chứng Down, chưa điều trị hóa chất hoặc chỉ điều trị steroid không quá 7 ngày. Gia đình BN chấp nhận điều trị hóa chất theo phác đồ một cách tự nguyện.
2.    Phương pháp thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu. Phác đồ điều trị là phác đồ CCG – 1991, nhánh OD của Matloub Y, Hoa Kỳ [8], thay đổi một số chi tiết cho phù hợp với điều  kiện  Việt  Nam. Kế  hoạch  điều  trị gồm  4 giai đoạn: tấn công, củng cố dự phòng tái phát hệ thần kinh trung ương, tích cực muộn và duy trì.   Các    thuốc    điều    trị   gồm    Vincristin, D ox o r ub i c in ,     E .     Co l i     A sp a ra g i na s e,
Cyclophosphamid,     Aracetyl     –     C,     6
Mecaptopurin,  Methotrexat,  Dexamethason. Thời gian điều trị là 2 năm với nữ và 3 năm với nam kể từ lúc bắt đầu giai đoạn Duy trì tạm thời lần I. Theo dõi BN theo từng giai đoạn điều trị bệnh.
3.    Tiêu chuẩn đánh giá
Dựa vào các tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. Đánh giá đáp ứng lui bệnh, tái phát, tử vong, OS (được tính từ khi chẩn đoán bệnh đến khi tử vong hay thời điểm kết thúc theo dõi), EFS (được tính từ khi BN đạt lui bệnh hoàn toàn đến khi tái phát, tử vong hay thời điểm kết thúc theo dõi).
4.    Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học. Ước tính tỷ  lệ  OS, EFS 5 năm  theo Kaplan – Meier, so sánh tỷ lệ sống thêm theo log rank test bằng chương trình STATA 9.0.
Bệnh lơxêmi cấp dòng lympho (ALL, acute lymphoblastic leukemia) là bệnh ác tính thường gặp nhất ở trẻ em. Tại Việt Nam, điều trị bệnh ALL ở trẻ em còn gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu: nhận xét kết quả, một số yếu tố ảnh hưởng đến điều trị bệnh ALL nhóm nguy cơ không cao (SR – ALL: standard risk) ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ). Đối tượng nghiên cứu: 98 trẻ bị SR – ALL (trẻ 1 – 9 tuổi, số lượng bạch cầu ban đầu < 50.000/mm3) vào BVNTƯ từ 10/2001 đến 5/2007, tuân thủ điều trị đầy đủ theo phác đồ CCG – 1991 có cải tiến. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, thời gian theo dõi bệnh nhi sống sót là 2,74 ± 1,51 năm (0,86 – 5,68 năm). Kết quả: tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn khi kết thúc điều trị cảm ứng đạt 87,8%; tỷ lệ sống thêm (OS) 5 năm là 74,2%, tỷ lệ sống không bệnh (EFS) 5 năm là 68,1% (theo ước tính Kaplan – Meir); tỷ lệ tái phát là 12,2%, thời gian tái phát là 10,6 ± 8,6 tháng; tỷ lệ tử vong là 21,4%. Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến EFS 5 năm của BN gồm 4 yếu tố trong giai đoạn điều trị cảm ứng (tình trạng nhiễm trùng nặng, đáp ứng tuỷ xương ngày thứ 14, số lượng tiểu cầu, tình trạng rối loạn điện giải nặng) và 1 yếu tố khi vào viện là số lượng tiểu cầu. Kết luận: Điều trị SR – ALL bằng phác đồ CCG – 1991 có cải tiến đã mang lại kết quả tốt.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment