KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CÁP CÓ ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI BÌNH

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CÁP CÓ ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI BÌNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CÁP CÓ ST CHÊNH LÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI BÌNH 

TÓM TÁT
NMCT cấp đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, là nguyên nhân thường gặp nhất đối với đau thắt ngực ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch nguy hiểm. NMCT cấp có ST chênh lên là bệnh khá phổ biến hiện nay. Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị NMCT có ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo trình tự thời gian với 76 bệnh nhân điều trị nội khoa và 64 bệnh nhân được chuyển đi Hà Nội để can thiệp ĐMV qua da. Các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng tình hình điều trị và theo dõi được thu thập và so sánh giữa hai nhóm. Kết quả: Trong thời điểm chúng tôi nghiên cứu tỷ lệ gặp NMCT có ST chênh lên ở nam nhiều hơn nữ, lứa tuổi gặp nhiều nhất là > 65 tuổi. Rối loạn Lipid máu là yếu tố nguy cơ hay gặp nhất (60,7%). Triệu chứng đau ngực điển hình chiếm tỷ lệ cao(82,1%). Phân độ suy tim theo Killip ở độ III-IV chiếm tỷ lệ cao nhăt (42,85%). Tỷ lệ hết đau ngực ở nhóm can thiệp ĐMV kết hợp với điều trị nội khoa cao hơn so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần(93,2%;69,6%, p=0,008). Số ngày điều trị trung bình ở nhóm điều trị nội khoa đơn thuần cao hơn so với nhóm can thiệp mạch vành kết hợp với điều trị nội khoa (10,15 ± 4,47; 7,45 ± 1,69). Tỷ lệ gặp biến chứng loạn nhịp nguy hiểm ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần. Kết luận: NMCT cấp có ST chênh lên gặp ở nam nhiều hơn nữ, yếu tố nguy cơ hay gặp là rối loạn Lipid máu. Tỷ lệ hết đau ngực, thờ gian nằm điều trị trung bình và tỷ lệ gặp các biến chứng về rối loạn nhịp tim nguy hiểm ở nhóm can thiệp mạch vành phối hợp với điều trị nội khoa thấp hơn so với nhóm điều trị nội khoa đơn thuần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Hoàng Việt Anh (2007), “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương chỗ chia đôi động mạch vành và kết qủa sớm của các kỹ thuật can thiệp động mạch vành được sử dụng”. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú.
2.Trương Quang Bình (2006), “Sinh bệnh học vữa xơ động mạch”, Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản y học, tr 36 -38.
3.Lê Thị Kim Dung (2005), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân > 70 tuổi bị NMCT cấp”. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
4.Trần Văn Dương, Nguyễn Quang Tuấn, Phạm Gia Khải (2000), “Vai trò của chụp động mạch vành trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tham dự đại hội tim mạch quốc gia Việt Nam lèn thứ VIII, tr483 – 498.
5.Trần Văn Dương, Nguyễn Quang Tuấn, Phạm 
Gia Khải(2000), ‘Kỹ thuật chụp động mạch vành chọn lọc: Một số kinh nghiệm qua 152 bệnh nhân tim mạch được chụp động mạch vành tại Viện Tim Mạch Việt Nam”, Tạp chí tim mạch học, 21(phụ san đặc biệt 2-Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học), tr632 – 642.
6.Phạm Tử Dương (2000), “Nhồi máu cơ tim” Bài giảng lớp tập huấn cục quân y, tr41 – 49.
7.Vũ Đình Hải_ – Hà Bá Miễn (1999), “Đau thắt ngực và NMCT”, Nhà xuất bản y học, tr 56 – 67.
8. Phạm Mạnh Hùng-Nguyễn Lân Hiếu-Nguyễn Ngọc Quang (2001), “Nghiên cứu giá trị của phân độ KiNip trong tiên lượng bệnh nhân NMCT cấp theo dõi dọc theo thời gian 30 ngày”, Tạp chí Tim Mạch học Việt Nam.
9.Ahmad Sajadieh “Prevalence and prognostic significance of daily – life silent myocardial ischaemia in middle – aged and elderly subjects with no apparent” heart disease.
10.Antman, E.M;Braunwalde E.(1997),“Acute Myocardial Infarction”, Heart Disease, vol 2, 1184 – 1266.
11.American Diabetes Association (2005). “Total prevalence of Diabetes and Pre-Diabetes”.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment