KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT KHÂU GẤP BAO TRẮNG TẠI KHOA NAM HỌC BỆNH VIỆN BÌNH DÂN

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT KHÂU GẤP BAO TRẮNG TẠI KHOA NAM HỌC BỆNH VIỆN BÌNH DÂN

 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT BẨM SINH BẰNG PHẪU THUẬT KHÂU GẤP BAO TRẮNG TẠI KHOA NAM HỌC BỆNH VIỆN BÌNH DÂN

Cong dương vật (CDV) bẩm sinh là do sự phát triển bất cân xứng của bao trắng thể hang gây ra dương vật (DV) cong khi ở trạng thái cương. CDV bẩm sinh chiếm tỷ lệ 0,04%-0,6% nam giới(3’20). DV cong không chi gây ảnh hưởng về mặt chức năng như giao hợp khó, giao hợp đau, không thể giao hợp, mà còn gây ảnh hưởng về mặt tâm lý của bệnh nhân (BN), dẫn đến lẫn tránh việc quan hệ tình dục(717).

Lược qua lịch sử phẫu thuật điều trị CDV, Nesbit (1965)(13) là tác giả đầu tiên mô tả kỹ thuật cắt nhiều hình êlíp trên bao trắng điều trị CDV bẩm sinh. Essed và Schroeder (1985)(4) dùng kỹ thuật khâu gấp bao trắng kèm bóc tách bó mạch thần kinh lưng DV để điều trị CDV do bệnh Peyronie và kỹ thuật này sau đó được dùng để điều trị CDV bẩm sinh (5, 9). Để tránh bóc tách bó mạch thần kinh lưng DV, Baskin và Lue (1998)(2) chi khâu gấp nhiều đường song song trên bao trắng thể hang dài, với mũi khâu dấu mốì bằng chi 2.0 không tan. Lee (2004)(12) và Salem (2009)(18) áp dụng phẫu thuật này có cải biên điều trị CDV bẩm sinh với tỷ lệ thành công từ 80-100%, tỷ lệ hài lòng cao 97%, không có trường hợp nào rối loạn cương sau phẫu thuật, tỷ lệ cong tái phát từ 1,5-5%.

Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá kết quả điều trị cong DV bẩm sinh bằng phẫu thuật khâu gấp bao trắng theo kỹ thuật Baskin và Lue.

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiền cứu mô tả các trường hợp CDV bẩm sinh được phẫu thuật khâu gấp bao trắng tại Khoa Nam học bệnh viện Bình Dân từ tháng 10/2008 đến tháng 3/2010. Phẫu thuật được thực hiện bởi Nguyễn Thành Như, Mai Bá Tiến Dũng và Đặng Quang Tuấn. Độ cong của DV được đo trực tiếp bằng thước khi DV cương hay đo trên hình chụp. Các triệu chứng cơ năng được khảo sát bằng bản câu hỏi. Các chi định phẫu thuật là: DV cong > 30 độ; rối loạn chức năng tình dục của bản thân BN và bạn tình, các ảnh hưởng tâm lý, ảnh hưởng thẩm mỹ. Theo dõi sau mổ ít nhất là 2 tháng: tình trạng cong DV khi cương, sự cải thiện chức năng tình dục và sự hài lòng của BN và bạn tình.

KẾT QUẢ

– 36 trường hợp được ghi nhận. Tuổi trung bình của BN khi nhập viện là 26,58 ± 6,35 tuổi (19-40), tuổi BN phát hiện CDV trung bình là 17 tuổi (14-26).

Triệu chứng lâm sàng

Trong 36 trường hợp, DV cương cứng đạt 100% trường hợp. Trong đó có 27 trường hợp đã có giao hợp: 63% giao hợp khó, 14,8% không giao hợp được, 40,7% bạn tình than đau. 9 trường hợp chưa giao hợp than phiền bị rối loạn tâm lý, trong đó, 4/9 trường hợp (44%) than phiền về thẩm mỹ. Trong 36 trường hợp: 3 bệnh nhân (8,3%) tiểu khó khi cương, 6 trường hợp (16,7%) than phiền về thẩm mỹ, 24 trường hợp (66,7%) có các rối loạn tâm lý.

Độ cong: trung bình là 37,5 ± 10,6 độ (30 – 90 độ). 3/36 (8,3%) trường hợp có DV xoay, xuất hiện trong cong kết hợp, độ xoay từ 15-45 độ.

H#ứng cong: 27/36 trường hợp (75%) DV cong một hướng: 15 trường hợp (41,7%) cong trái, 10 trường hợp (27,8%) cong xuống (hình 1), 2 trường hợp (5,5%) cong phải, không có trường hợp nào cong lên. 9/36 trường hợp (25%) cong DV kết hợp (hình 2).

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment