KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT ĐỂ TRIỂN KHAI KỸ THUẬT SNODGRASS Ở LỖ TIỂU THẤP THỂ GIỮA VÀ THỂ SAU
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CONG DƯƠNG VẬT ĐỂ TRIỂN KHAI KỸ THUẬT SNODGRASS Ở LỖ TIỂU THẤP THỂ GIỮA VÀ THỂ SAU
Phạm Ngọc Thạch*, Nguyễn Hiền*, Đổng SơnTrà*, Lê Tấn Sơn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chúng tôi giới thiệu bệnh lý tật cong dương vật ở lỗ tiểu thấp, cách xử trí và kết quả điều trị của dị tật này nhưng vẫn bảo tồn được sàn niệu đạo giúp triển khai kỹ thuật Snodgrass trong việc tạo hình niệu đạo.
Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ 3/2012- 3/2015 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 có 278 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau được làm thẳng dương vật vẫn bảo tồn sàn niệu đạo và được phẫu thuật tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật Snodgrass; trong khi đó có 81 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau được làm thẳng dương vật với kỹ thuật cắt sàn niệu đạo và được làm phẫu thuật thì 1. Tất cả các bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau trước mổ và sau khi làm test cương đều được đánh giá mức độ cong dương vật. Kỹ thuật làm thẳng dương vật ở nhóm phẫu thuật Snodgrass là kỹ thuật Nesbit có kèm theo hay không kỹ thuật Mollard; kỹ thuật làm thẳng dương vật ở nhóm phẫu thuật thì 1 là cắt sàn niệu đạo có kèm theo hay không kỹ thuật mở bao trắng mặt bụng dương vật với mảnh ghép bì hoặc kỹ thuật Nesbit. Tuổi phẫu thuật từ 12 tháng tuổi đến 15 tuổi, trung
bình 5,8 tuổi; Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả.
Kết quả: Tỉ lệ bảo tồn sàn niệu đạo để triển khai kỹ thuật Snodgrass sau điều trị cong dương vật vẫn ở lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau chiếm tỉ lệ 77,4% (278/359). Trong nhóm 278 bệnh nhân được triển khai kỹ thuật tạo hình niệu đạo Snodgrass có 112 bệnh nhân được điều trị cong dương vật với kỹ thuật Nesbit trong đó bao gồm 85 bệnh nhân chỉ có kỹ thuật Nesbit và 27 bệnh
nhân kỹ thuật Nesbit kết hợp kỹ thuật Mollard. Có 11 trường hợp cong tái phát chiếm tỉ lệ biến chứng chung 9,8% (11/112) sau ít nhất 6 tháng theo dõi;tất cả trường hợp tái phát này đều ở mức độ nhẹ và thuộc nhóm chỉ làm kỹ thuật Nesbit đơn thuần: 2 bệnh nhân tái phát được phẫu thuật lại làm thẳng dương vật kết hợp vá rò tiểu, 3 bệnh nhân phẫu thuật lại kết hợp chỉnh chuyển vị dương vật bìu và 6 bệnh nhân còn lại không can thiệp gì. Tỉ lệ biến chứng của nhóm chỉ làm Nesbit 12,9% (11/85) cao hơn 0% (0/27) của nhóm kết hợp kỹ thuật Nesbit và Mollard (p<0,05). Trong nhóm 81 bệnh nhân làm phẫu thuật thì 1 có cắt sàn niệu đạo (3 trường hợp sử dụng kèm kỹ thuật mảnh ghép bì, 5 trường hợp kèm kỹ thuật Nesbit) có 2 trường hợp tái phát cong mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ 2,4% (2/81) (cả 2 trường hợp tái phát đều ở nhóm chỉ cắt sàn niệu đạo). Cả 2 trường hợp tái phát đều được giải quyết bằng kỹ thật Nebit ở phẫu thuật thì 2. Tỉ lệ tái phát cong dương vật của nhóm bảo tồn sàn niệu đạo 9,8% (11/112) cao hơn nhóm cắt sàn niệu đạo 2,4% (2/81) (p<0,05).
Kết luận: Tỉ lệ bảo tồn sàn niệu đạo để triển khai kỹ thuật Snodgrass sau điều trị cong dương vật ở lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau chiếm tỉ lệ 77,4% (278/359). Tỉ lệ cong dương vật tái phát ở nhóm bảo tồn sàn niệu đạo để triển khai kỹ thuật Snodgrass 9,8% (11/112) cao hơn nhóm cắt sàn niệu đạo 2,4% (2/81) (p<0,05). Tuy nhiên nếu làm thẳng dương vật- bảo tồn sàn niệu đạo với sự kết hợp kỹ thuật Nesbit và kỹ thuật Mollard 0% (0/27) thì tỉ lệ tái phát thấp hơn so với chỉ sử dụng kỹ thuật Nesbit đơn thuần 12,9% (11/85) (p<0,05)
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất