KếT QUả ĐIềU TRị GLÔCÔM GóC ĐóNG NGUYÊN PHáT BằNG CắT MốNG MắT CHU BIÊN LASRER ND
KếT QUả ĐIềU TRị GLÔCÔM GóC ĐóNG NGUYÊN PHáT BằNG CắT MốNG MắT CHU BIÊN LASRER ND: YAG TạI KHOA MắT BệNH VIệN C Đà NẵNG
Nguyễn Hữu Quốc Nguyên, Nguyễn Nam Trung
Bệnh viện C Đà Nẵng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng Glôcôm góc đóng nguyên phát, và kết quả điều trị sau cắt mống mắt chu biên bằng Laser Nd: Yag. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu 46 mắt được cắt mống mắt chu biên bằng Laser Nd: Yag, đánh giá kết quả nhãn áp, độ mở góc tiền phòng tại thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Kết quả nghiên cứu: Bệnh nhân trên 60 tuổi (80%), bệnh nhân nữ chiếm 73,33%. Bệnh vào viện có triệu chứng nhìn mờ (43,48%), nhức mắt 19,65%, triệu chứng thực thể chủ yếu là tiền phòng nông và đồng giãn hoặc phản xạ lười. Hình thái Glôcôm mãn tính và sơ phát chiếm 69,57%. Kết quả nhãn áp sau 2 tuần Χ = 18,17 ± 1,37 mmHg, giảm 7,66 mmHg so với trước laser. Độ mở góc tiền phòng tăng rõ rệt sau 2 tuần điều trị, sau 1 tháng 3 tháng và 6 tháng, không có sự biến đổi nào đáng kể. Có mối tương quan nghịch biến giữa độ mở rộng góc tiền phòng trước điều trị với mức hạ nhãn áp sau điều trị và có có sự tương quan thuận chiều giữa mức hạ nhãn áp và mức tăng độ mở rộng góc tiền phòng sau điều trị. Kết luận: Laser Nd: Yag có hiệu quả hạ nhãn áp và mở ộrng góc tiền phòng ở bệnh nhân Glôcôm góc đóng nguyên phát
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Thị Tuyết Nhung (2006), Nghiên cứu tác dụng hạ nhãn áp của phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh đục trên một số trường hợp Glôcôm góc đóng nguyên phát, luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
2. Trần Thị Nguyệt Thanh (2008), “Đánh giá độ mở rộng góc tiền phòng sau cắt mống mắt cu biên bằng Laser Nd: Yag điều trị Glôcôm góc đóng nguyên phát”, Tạp chí Nhãn khoa, Hội Nhãn khoa Việt Nam 2008, (11), tr. 69-76.
3. Nguyễn Phát Trước Tiên (2006), Đánh giá hiệu quả điều trị góc đóng nguyên phát bằng Nd: Yag laser Irridotomy tại Bệnh viện Mắt Tp. HCM, luận văn Thạc sỹ, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
4. Phạm Tân Tiến (2008), Nghiên cứu ứng dụng Laser Nd: Yag với hai bước song khác nhau cắt
mống măt chu biên điều trị Glôcôm góc đóng, luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân Y.
5. Nguyễn Nam Trung (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị Glôcôm góc đóng nguyên phát tại Khoa Mắt Bệnh viện Trung Ương Huế, luận văn bác sỹ nội trú, trường Đại học Y khoa Huế.
6. Ang L. P, Aung T, Chew P. T (2000), “Acute primary angle closure in an Asian population: longterm outcome of the fellow eye after prophylactic laser peripheral iridotomy”, Ophthalmology, 107(11), pp 2092-6
7. Hisao C. H, Hsu C. T, Shen S. C, Chen H. S (2003), “Mid-term follow-up of Nd:YAG laser iridotomy in Asian eyes”, Opthalmic Surg Lasers Imaging, 34 (4), pp 291-8.
8. Nolan W. P, Foster P. J, Devereux J. G, Uranchimeg D, Johnson G. J, Baasanhu J (2000), “YAG laser iridotomy treatment for primary angle closure in east Asian eyes”, Br J Ophthalmol, 84 (11), pp 1255-9
9. Laurence S. Lim (2004), “Configuration of the Drainage Angle in the first year after Laser peripheral iridotomy”, Ophthalmology, 111 (8), pp 1470-4
10. Tomey K. F, Traverso C. E, Shammas I. V (1987), “Neodymium-YAG laser iridotomy in the treatment and prevention of angle closure glaucoma, a review of 373 eyes”, Arch Ophthalmol , 105 (4), PP 476-81.
11. Tin Aung (2004), “Long-term outcomes in asians after acute primary angle closure”, Opthalmology, 111(8), pp. 1464-9
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất