KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ GIỮA VÀ THỂ SAU THEO BỐN PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ GIỮA VÀ THỂ SAU THEO BỐN PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU

 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ GIỮA VÀ THỂ SAU THEO BỐN PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU

Phạm Ngọc Thạch*, Phan Tấn Đức*, Hồ Minh Nguyệt*, Nguyễn Đình Thái*, Lê Nguyễn Yên**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và sau theo bốn phương pháp khác nhau.
Phương pháp nghiên cứu: Từ 1/2007-12/2009 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 có 231 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau đã được phẫu thuật, tuổi từ 12 tháng tuổi đến 15 tuổi, trung bình 7,3 tuổi; bao gồm 129 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa (56%) và 102 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể sau (44%); 42 bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật Duckett vạt ống (19%); 52 bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật Duckett vạt úp (22%); 54 bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật Double face (23%) và 83 bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật Duplay (36%). Đây là một nghiên cứu hồi cứu mô tả.
Kết quả: Biến chứng chung: Kỹ thuật Duckett vạt ống là 40% ( rò tiểu là 6%); kỹ thuật Duckett vạt úp là 37% (rò tiểu là 28%); kỹ thuật Double face là 63% (rò tiểu là 16%) và biến chứng chung của kỹ thuật Duplay là 31% (rò tiểu là 22%). Biến chứng theo thể bệnh: thể giữa và thể sau của kỹ thuật Duckett vạt ống là 14% và 26%; kỹ thuật Duckett vạt úp là 13% và 23%; kỹ thuật Double face là 13% và 50%; kỹ thuật Duplay là 12% và 19%. Biến chứng nhóm phẫu thuật niệu đạo có sử dụng vật liệu từ nơi khác là 47,3% và phẫu thuật sử dụng vật liệu tại chỗ Duplay là 31%. Biến chứng theo nhóm tuổi: nhóm nhỏ hơn 2 tuổi: 31% và nhóm lớn hơn 2 tuổi: 46%.
Kết luận: Điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau có biến chứng chung là 41,5% (trong đó rò là 19,4%). Kỹ thuật Duplay cho tỉ lệ biến chứng thấp nhất (31%) so với các kỹ thuật khác. Biến chứng ở thể sau cao hơn thể giữa, biến chứng của nhóm tạo hình niệu đạo vật liệu mô từ nơi khác cao hơn mô tại chỗ; biến chứng nhóm > 2 tuổi cao hơn nhóm < 2 tuổi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baskin LS, Duckette JW (1994) Changing concepts of hypospadias curvature lead to more onlay island flap procedures. J Urol 151:pp. 191-196
2. Baskin LS (2000). Hypospadias and urethral development. J Urol 163:pp. 951-6.
3. Erol D, Germiyanoglu C(1995). The factors affecting successful repair of hypospadias. Urol Bull 6:pp.138.
4. Ghali (1999): Hypospadias repair by skin flaps: a comparison onlay preputial island flaps with either Mathieu meatal based
or Duckett tubularizied preputial flaps. BJU. 83(9):pp.1032.
5. Hollowell JG, Keating MA, Snyder HM, Duckett JW. (1990), Preservation of the urethral plate in hypospadias repair. J Urol.,143:pp. 98
6. Lê Anh Tuấn (1999) Điều trị lỗ tiểu thấp bằng phẫu thuật một thì dùng vạt da lưng dương vật có cuống mạch theo trục dọc.
Luận án tiến sĩ y học. Hà Nội.
7. Lê Công Thắng, Lê Thanh Hùng, Lê Tấn Sơn: Các biến chứng trong điều trị lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật Duckett. Y hoc TP
HCM 2005, tập 9, phụ bản số 1
8. Nguyễn Danh Tình, Nguyễn Thanh Liêm: Điều trị Lỗ tiểu lệch thấp thể bìu và tầng sinh môn. Tài lệu hội thảo về tiết niệu Viện Nhi 5/2001: tr52-55

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment