Kết quả điều trị mủ màng phổi tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Mủ màng phổi có tỷ lệ tử vong, biến chứng và chi phí điều trị cao mặc dù hiện nay có nhiều phương pháp điều trị đang được áp dụng. Mục tiêu nhằm đánh giá kết quả điểu trị mủ màng phổi tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/09/2010 – tháng 31/08/2011. Kết quả điều trị cho thấy 88,3 % thành công. 7/60 BN điều trị thất bại trong đó 6 bệnh nhân thuộc nhóm điều trị nội khoa kết hợp dẫn lưu màng phổi. Hiệu quả dẫn lưu: 82% thành công. 7/39 bệnh nhân dẫn lưu thất bại. Tác dụng không mong muốn của streptokinase: 76,2% sốt; 66,7% đau ngực; (9,5%) chảy máu màng phổi mức độ nhẹ. Kết luận: Điều trị mủ màng phổi tỷ lệ điều trị thành công cao. Tác dụng phụ thường gặp của streptokinase là sốt, đau ngực.
Mủ màng phổi là sự xuất hiện mủ trong khoang màng phổi. Khoảng 50% các trường hợp là tiên phát, còn lại là thứ phát sau nhiễm trùng ở các tạng kế cận: phổi, trung thất, gan hoặc tràn dịch màng phổi dịch thấm bội nhiễm. Bệnh thường tiến triển nặng có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
Điều trị mủ màng phổi hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ tử vong và biến chứng cao đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ngay ở Mỹ và Anh là nơi có nền y học phát triển, hàng năm có khoảng 65.000 trường hợp mắc nhiễm trùng màng phổi, tỷ lệ tử vong tới 20%, chi phí cho điều trị khoảng 500 triệu bảng [9]. Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong do mủ màng phổi từ 6,5 đến 35,7%; dày màng phổi chiếm tới 96% [1].
Hiện nay, sự ra đời của nhiều loại kháng sinh mới; áp dụng kỹ thuật dẫn lưu màng phổi dưới hướng dẫn của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh; bơm streptokinase vào khoang màng phổL.làm tăng hiệu quả điều trị mủ màng phổi trong thực hành lâm sàng. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: “Đánh giá kết quả các phương pháp điều trị mủ màng phổi tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
60 bệnh nhân được điều trị tại Trung tâm Hô hấp, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/09/2010 – 31/08/2011, thỏa mãn tiêu chuẩn.
– Có hội chứng tràn dịch màng phổi trên lâm sàng và X quang phổi.
– Dịch màng phổi (DMP) có ít nhất 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
Hoặc dịch mủ điển hình, mùi thối hoặc không thối.
Hoặc tế bào học chẩn đoán dịch viêm mủ.
Hoặc nhuộm Gram hoặc nuôi cấy có vi khuẩn.
– Các xét nghiệm chẩn đoán lao âm tính: AFB đờm, AFB dịch mủ màng phổi, PCR – BK dịch màng phổi, dịch phế quản âm tính, cấy MGIT âm tính.
– Bệnh nhân điều trị kháng sinh đủ phác đồ.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: chúng tôi sử dụng phương pháp tiến cứu mô tả chùm ca bệnh
Bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu được chia thành 3 nhóm điều trị:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nhóm 1: Gồm những bệnh nhân mủ màng phổi dịch màng phổi số lượng ít (góc sườn hoành tù trên X quang hoặc dịch < 10mm trên chụp CT ở tư thế nằm), dịch tự do. Bệnh nhân được điều trị kháng sinh kết hợp chọc rửa màng phổi. Nếu dịch màng phổi vách hóa kết hợp bơm streptokinase qua chọc hút bằng kim.
Nhóm 2: Gồm những bệnh nhân mủ màng phổi dịch màng phổi số lượng từ trung bình đến nhiều, không vách hóa hoặc những trường hợp thất bại với kháng sinh và chọc rửa (sau 2 lần chọc rửa dịch tái phát nhiều). Bệnh nhân được tiến hành điều trị kháng sinh kết hợp mở màng phổi dẫn lưu, rửa màng phổi qua ống dẫn lưu. Dẫn lưu màng phổi được tiến hành:
– Dưới hướng dẫn của siêu âm (SA) trong trường hợp DMP 1 ổ, dịch tự do.
– Dưới hướng dẫn của CT trong trường hợp DMP nhiều ổ, khu trú.
Nhóm 3: Gồm những bệnh nhân mủ màng phổi đã được dẫn lưu màng phổi, dịch vách hóa nhiều. Bệnh nhân được kết hợp bơm streptokinase qua dẫn lưu màng phổi, rửa màng phổi qua dẫn lưu.
Bệnh nhân ở 3 nhóm được đánh kết quả điều trị theo 3 phương pháp. Trong nhóm dẫn lưu mủ màng phổi sẽ so sánh hiệu quả của dẫn lưu màng phổi dưới SA và dưới CT scan.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của kỹ thuật dẫn lưu màng phổi.
+ Thành công: sự biến mất của các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm trong thời gian theo dõi hoặc ở thời điểm bệnh nhân chết do bất kể nguyên nhân gì.
+ Thất bại: tiếp tục gia tăng các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm liên quan, cuối cùng phải phẫu thuật hoặc bệnh nhân tử vong.
+ Tái phát: sự xuất hiện trở lại của các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau khi ống dẫn lưu đã được rút.
3. Xử lý số liệu
Số liệu thu được sẽ xử lý bằng chương trình SPSS 19.0 với các thuật toán thống kê y học: tính tỷ lệ, tần suất, trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn, kiểm định c2, test Student, tính p
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích