KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG NGẮT QUÃNG QUA MŨI TRÊN TRẺ SINH NON SAU RÚT NỘI KHÍ QUẢN

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG NGẮT QUÃNG QUA MŨI TRÊN TRẺ SINH NON SAU RÚT NỘI KHÍ QUẢN

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG NGẮT QUÃNG QUA MŨI TRÊN TRẺ SINH NON SAU RÚT NỘI KHÍ QUẢN TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Chung Thị Mộng Thúy*, Huỳnh Thị Duy Hương**
TÓM TẮT :
Mở đầu: Theo hiệp hội hô hấp Hoa Kỳ, tỷ lệ cai máy thở thất bại 2,7 – 22% đối với trẻ lớn và 40 – 60% với trẻ cân nặng lúc sinh thấp. Do đó, thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi (NIPPV) là kiểu thở máy không sử dụng ống NKQ, đã được chứng minh giảm tỷ lệ thất bại cai máy thở.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ thành công và biến chứng của phương pháp thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi ở trẻ sinh non sau rút nội khí quản.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả loạt ca.
Thời gian thực hiện: Khoa Sơ Sinh Bệnh Viện Từ Dũ từ 25/04/2012 đến 31/03/2013     
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ sinh non bị suy hô hấp nặng thở máy ≥ 48 giờ cần rút nội khí quản cai máy thở thỏa các tiêu chí chọn mẫu.
Kết quả: có 112 trường hợp trẻ sinh non thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Trong đó trẻ nam chiếm 51%. Trẻ có cân nặng trung bình 1521 ± 325 gr, tuổi thai trung bình 30.8 ± 2 tuần. Nguyên nhân gây suy hô hấp do bệnh màng trong chiếm 50%, do nhiễm trùng sơ sinh 36,6%, do ngạt 6,2%, viêm phổi 6,2%, tràn khí màng phổi 0,9%. Tỷ lệ thành công thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi sau rút nội khí quản cai máy thở là 96,4%. Trong đó tỷ lệ thành công bệnh màng trong là 96,4%. Tỷ lệ thành công bệnh nhiễm trùng sơ sinh là 95,1%. Tỷ lệ thành công bệnh viêm phổi, ngạt, tràn khí màng phổi là 100%. Thời gian thở áp lực dương là 58 giờ (12-240 giờ). Tỷ lệ biến chứng do thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi thấp nhẹ, tất cả đều có thể khắc phục được như trầy xước niêm mạc mũi là 3,1%, chướng bụng là 7,3%, tràn khí màng phổi 0%.

Kết luận: nhóm trẻ sinh non ≤ 32 tuần mắc bệnh màng trong và nhiễm trùng sơ sinh cần thở máy cao. Thở áp lực dương ngắt quãng qua mũi sau rút nội khí quản giúp đạt tỷ lệ thành công cao 96,4% cai máy thở. Đồng thời các biến chứng do phương pháp hỗ trợ hô hấp này xảy ra thấp <10% do đó giúp giảm tỷ lệ thất bại cai máy thở so với trước đây thở áp lực dương liên tục qua mũi, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, giảm tỷ lệ tử vong sinh non.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment