KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIỀN SẢN GIẬT ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIỀN SẢN GIẬT ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

Tiền sản giật là tình trạng phụ nữ mang thai có các triệu chứng phù, tăng huyết áp và protein niệu. Tiền sản giật không chỉ có tác hại đến sức khoẻ mẹ mà còn tác hại đến sức khoẻ trẻ sơ sinh nếu không được điều trị đúng phác đồ. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng các rối loạn tăng huyết áp trong tiền sản giật dẫn đến suy tuần hoàn tử cung rau và hậu quả là thiếu ôxy dẫn tới thai có thể chậm phát triển trong tử cung hoặc chết lưu, chết chu sinh [2,  4].  Nhiều trường hợp thai  suy mãn trong tử cung phải đình chỉ thai nghén, cũng như những trường hợp đẻ non do biến chứng của tiền sản giật nặng, do đó làm cho tỷ lệ đẻ non rất cao 30 – 40% [4].

Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong việc nuôi dưỡng trẻ sơ sinh non tháng, nhưng những đứa trẻ sinh ra quá non và cân nặng thấp có thể có chậm phát triển thể lực và trí tuệ. Tại Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả của phác đồ điều trị tiền sản giật đối với sức khoẻ và bệnh tật của con. Do vây, đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá kết quả điều trị tiền sản giật đối với sức khoẻ sơ sinh.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.Đối tượng
Các thai phụ sinh con với chẩn đoán tiền sản giật, có một trong các triệu chứng sau: tăng huyết áp (tâm thu từ 140mmHg trở lên và tâm trương từ 90mmHg trở lên), phù ở các mức độ khác nhau, protein niệu ở các mức độ khác nhau. Loại trừ các thai phụ có tiền sử mắc bệnh tim, thận, tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh gan và Basedow.

2. Phương pháp

Là một thiết kế nghiên cứu can thiệp không đối   chứng  (quasi-experimental   study),   sử dụng bệnh án mẫu và khám lâm sàng, xét nghiệm để thu thập thông tin về hiệu quả điều trị tiền sản giật. Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức sau:

n = Z2(1-α/2) p (1-p)/d2

n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z2(1-α/2): Hệ số tin cậy ở mức sác xuất 95%, p: kết quả điều trị tốt, ước tính 80%, d: độ chính xác mong muốn 6%. Cỡ mẫu sẽ là: 201 bà mẹ in 2007. Phác đồ điều trị: Nghỉ ngơi, nằm nghiêng trái, ăn bình thường. Điều trị kháng sinh nhóm kháng sinh β-lactam khi có chỉ định. Điều trị hạ HA bằng Alphametyl-Dopa (Aldomet:1 → 2gam/ ngày), hydralazin 10mg → 30mg/ngày. Seduxen viên hoặc ống 5mg → 10mg/ngày. ≥ 30ml/giờ. Lợi tiểu: Lasix 10mg → 20mg/ngày

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị tiền sản giật của các bà mẹ đối với sức khoẻ sơ sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài cơ thể là bình thường là 48,4 ± 3,05 cm, vòng đầu là  32,0 ± 2,98 cm, vòng ngực là 33,7 ± 2,73 cm, tỷ lệ đẻ non dưới 37 tuần tuổi chiếm 51,7%, tỷ lệ trẻ sinh ra bị suy dinh dưỡng chiếm 49,3%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc viêm phổi 2%. Tỷ lệ thai chết lưu là 3,5%. Kết quả điều trị tiền sản giật là rất khả quan đối với sức khoẻ của trẻ sơ sinh về chỉ số apgar, chiều dài thai, vòng đầu và vòng ngực cũng như các chỉ số về bệnh tật cũng như tử vong
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment