KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ 4AC-4T Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN TẠI CHỖ
KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ 4AC-4T Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN TẠI CHỖ
Nguyễn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Diệu Linh2, Phạm Cẩm Phương3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện K
3 Bệnh viện Bạch Mai
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú (UTV) giai đoạn tiến triển tại chỗ và đánh giá kết quả hoá trị bổ trợ trước phác đồ 4AC-4T và tác dụng không mong muốn ở nhóm bệnh nhân (BN) trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 52 BN UTV giai đoạn tiến triển tại chỗ được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ 4AC-4T (Docetacel) tại bệnh viện K3. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình BN: 49,6 tuổi, phần lớn BN ở giai đoạn III (96,1%) trong khi 3,9% BN ở giai đoạn IIB, 96,2% BN có thể mô bệnh học là ung thư biểu mô xâm nhập típ NST, đa số BN có độ mô học II (73,1%). Đáp ứng: Sau điều trị hóa chất, tỉ lệ người bệnh đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) trên lâm sàng tăng từ 5,8% sau 4 đợt hóa trị lên 26,9% sau 8 đợt hóa trị. Có 1 BN tiến triển lâm sàng sau điều trị 8 chu kỳ hóa chất. Cả 52 BN đều được phẫu thuật sau hóa trị. ĐƯHT trên mô bệnh học đạt 28,8%. Độc tính: BN trong nghiên cứu dung nạp khá tốt với phác đồ hóa chất. Tỉ lệ hạ bạch cầu và hạ bạch cầu đa nhân trung tính thường gặp độ 1,2. Tỉ lệ hạ bạch cầu độ 3, 4 trên tổng số chu kỳ hóa chất là 6,7% và 1,2%. Nôn, chán ăn là những tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trị, tuy nhiên chỉ ở độ 1 và độ 2. Rụng tóc gặp ở tất cả các BN, phần lớn là rụng gần hết hoặc toàn bộ. Kết luận: Phác đồ 4AC-4Docetacel được chứng minh có hiệu quả, độc tính của phác đồ chấp nhận được, do vậy có thể áp dụng trong điều trị bổ trợ trước phẫu thuật UTV giai đoạn tiến triển tại chỗ trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trên thế giới1. Tại Việt Nam UTV đứng hàng số1 ởnữ, sốca mắc mới là15.229 (chiếm 20,6% số ca ung thư mới mắc ở phụ nữ), sốca tửvong là6.103 trường hợp (đứng hàng thứ 4 trong số các bệnh ung thư của cả 2 giới)2. BN UTV giai đoạn tiến triển tại chỗ bao gồm những BN có khối u nguyên phát lớn (>5cm) hoặc u với mọi kích thước xâm lấn thành ngực hoặc xâm lấn da và/hoặc di căn hạch vùng trên lâm sàng được định nghĩa là hạch N2 hoặc N3 (giai đoạn IIB (T3N0) hoặc III theo phân loại AJCC bản 8)3,4. Nhóm BN này thường không mổ được ngay, càng không thể phẫu thuật bảo tồn, và bởi vì nguy cơ tái phát xa yêu cầu điều trị hệ thống. Vì vậy điều trị hóa chất bổ trợ trước cho nhóm này trở thành điều trị tiêu chuẩn, giúp làm giảm giai đoạn bệnh, làm tăng tỉ lệ từ không mổ được thành mổ được và đối với những khối u có thể mổ được cho phép tăng tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn. Phác đồ 4AC-4T được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá hiệu quả hóa chất bổ trợ trước phác đồ AC-T mà cụ thể là 4AC –4Docetacel trong UTV giai đoạn tiến triển tại chỗ ở Việt Namcòn ít, vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứunày với 2 mục tiêu:1.Mô tả một sốđặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhânung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ.2.Đánh giá kếtquảhoá trịbổ trợtrước phác đồ 4AC-4T và tác dụng không mong muốn ở nhóm bệnh nhân trên
Nguồn: https://luanvanyhoc.com