KẾT QUẢ KẾT HỢP XƯƠNG BẰNG DCS ĐỐI VỚI LOẠI GÃY NGHỊCH LIÊN MẤU CHUYỂN A3 VỚI KỸ THUẬT MỔ ÍT XÂM NHẬP
KẾT QUẢ KẾT HỢP XƯƠNG BẰNG DCS ĐỐI VỚI LOẠI GÃY NGHỊCH LIÊN MẤU CHUYỂN A3 VỚI KỸ THUẬT MỔ ÍT XÂM NHẬP
Trương Trí Hữu*, Đỗ Thành Trung**
TÓM TẮT
Mở đầu: Sử dụng DHS kết hợp xương gãy liên mấu chuyển (LMC) là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên đối với loại gãy mấu chuyển A3 (loại gãy nghịch) theo phân loại của AO không có chỉ định dùng DHS do điểm đặt của dụng cụ kết hợp xương trùng với đường gãy. Có nhiều cách điều trị gãy LMC loại A3 gồm DCS, đinh nội tủy chốt, thay khớp háng lưỡng cực, mỗi phương pháp điều có tiện lợi và bất lợi riêng. Chúng tôi nghiên cứu sử dụng dụng cụ DCS vào điều trị loại gãy A3 này. Chúng tôi nghiên cứu kết hợp xương bẳng DCS với đường mổ nhỏ ít xâm nhập có màn tăng sáng hỗ trợ nhằm bảo vệ mạch máu nuôi xương, giúp dễ lành xương nhằm giảm thiểu biến chứng so với kết hợp xương kinh điển mổ lớn.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả lành xương và phục hồi chức năng sau KHX bằng DCS cho loại gãy liên mấu chuyển A3
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu trên 31 bệnh nhân (từ 2010- 2014 tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh) được KHX bằng dụng cụ DCS cho loại gãy LMC A3 thời gian theo dõi tối thiểu 11 tháng. Kết quả đánh giá lành xương dựa trên X quang thường qui, đáng giá các biến chứng sau KHX. Kết quả phục hồi chức năng dựa theo thang điểm Kyle.
Kết quả: Thời gian lành xương trung bình sau mổ 3 tháng, trong đó 7,45% không lành xương (2/31 bệnh nhân). Can lệch gập góc cổ thân < 130 độ là 9,65%; ngắn chi là 16,13% do sai kỹ thuật. Kết quả phục hồi chức năng theo Kyle tốt chiếm 48,45%, khá 48,42% và trung bình là 3,22% sau một năm theo dõi.
Kết luận: Gãy liên mấu chuyển A3 là loại gãy không vững khó chọn lựa dụng cụ KHX thích hợp. Sử dụng DCS là một phương pháp lựa chọn hiệu quả giúp lành xương và phục hồi chức năng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baumgaertner MR, Curtin SL, Lindskog DM, Keggi JM (1995). The value of the tip-apex distance in predicting failure of
fixation ofperitrochanteric fractures of the hip. The Journal of Bone and Joint SurgeryVol 77A, pp 1058- 1064.
2. Haidukewych G.J (2001). Reverse Obliquity Fractures of the Intertrochanteric Region of the Femur.The Journal of Bone and Joint Surgery Vol 89A, pp. 643-650.
3. Jacobs RR, McClain O, Armstrong HJ. (1980).Internal fixation of intertrochanteric hip fractures: a clinical and biomechanical study. Clin OrthopRel& Res; vol 146, pp 62—70.
4. Kim W.Y (2001). Failure of intertrochanteric fracture fixation with a dynamic hip screw in relation to pre-operative fracture
stability and osteoporosis. The Journal of Bone and Joint Surgery, Vol 73A, pp.360- 362.
5. Kumar VK, Sharafudeen Y (2014). Functional outcome of trochanteric fractures treated by dynamic hip screw fixation with locking side plate. International Journal of Preventive and Therapeutic Medicine, Vol.2. pp 128- 137.
6. Lê Văn Tuấn (2006). Điều trị gãy vùng mấu chuyển xương đùi bằng đinh gamma, Luận văn Chuyên Khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 22-95.
7. Madsen JE, Naess L, Aune AK (1998). Dynamic hip screw withtrochanteric stabilizing plate in the treatment of
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 121 unstableproximal femoral fractures: a comparative study with thegamma nail and compression hip screw. J Orthop Trauma; Vol 12(4), pp 241- 248.
8. Mu¨ller ME, Allgo¨wer M, Schneider R, Willenegger H. (1991). Manual of internal fixation, In AO Group, Techniques
recommended by the AO-ASIF group. 1st Edition Berlin; Springer-Verlag, pp 76-97.
9. Nguyễn Hữu Thanh (2008). Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi người lớn bằng kết hợp xương nẹp DHS tại bệnh viện 105. Luận văn chuyên khoa cấp II, Học Viện Quân Y, tr 5-89.
10. Nguyễn Lê Minh Thống (2002).Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy kín liên mấu chuyển xương đùi ở người lớn tuổi tại
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Luận văn chuyên khoa cấp II, Học Viện Quân Y, tr 36-103.
11. Nguyễn Thanh Phong (2003). Điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng nẹp vít nén ép trượt. Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 24-98.
12. Said G Z, Farouk A (2006). “Salvage of failed dynamic hip screw fixation of interchanteric fractures”. Injury, Int. J. Care
Injured, Vol37, pp194-202.
13. Singh M, Nograth A.R, Maini P.S (1970), Changes in the Trabecular Pattern of the Upper End of the Femur as an Index
of Osteoporosis, The Journal of Bone and Joint Surgery. Vol 52A, pp 457-467.
14. Trần Quang Toản (2007). Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng kết xương nẹp DHS tại bệnh
viện Xanh – Pôn. Luận văn thạc sĩ y học, Học viên Quân Y, tr 13-97
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất