KẾT QUẢ MỞ SỌ GIẢI ÉP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA

KẾT QUẢ MỞ SỌ GIẢI ÉP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA

KẾT QUẢ MỞ SỌ GIẢI ÉP TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA

Trương Đà*; Bùi Quang Tuyển**
Vũ Văn Hòe**; Bùi Quang Dũng**
TÓM TẮT
Mục tiêu:  nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và đánh giá kết quả phẫu thuật mở sọ giải ép đối với nhồi máu động mạch não giữa (ĐMNG).  Đối tượng và phương pháp:  nghiên cứu cắt ngang 75 trường hợp nhồi máu ĐMNG được phẫu thuật mở sọ giải ép tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01  –  2013 đến tháng 11  –  2016. Chụp  cắt lớp vi tính là kỹ thuật đầu tiên để chẩn  đoán  đột  quỵ  cấp.  Xác  định  tình  trạng  thần  kinh  của  bệnh  nhân  (BN)  theo  thang  điểm Glassgow  Coma  Scale  (GCS).  Đánh  giá  kết  quả  trước  mắt  bằng  Glassgow  Outcome  Scale (GOS). Phục hồi chức năng thể hiện ở chỉ số Barthel Index (BI).  Kết quả: BN thấp nhất 15 tuổi (1 BN) và cao nhất 89 tuổi (2 BN). Nhóm ≤ 49 tuổi có 25 BN và nhóm ≥ 50 tuổi có 50 BN; nam: 56 BN, nữ: 19 BN; tuổi trung bình 53,01 ± 13,08; tỷ lệ nam/nữ 2,9/1. Đánh giá theo thang điểm GOS  về  hồi  phục  sức khỏe:  GOS1  (tử vong):  9/75  BN  (12%);  GOS2  (sống  thực  vật):  0  BN; GOS3 (di chứng thần kinh mức độ nặng): 7 BN (9,34%); GOS4 (di chứng thần kinh mức độ vừa): 11 BN (11,6%) và GOS5 (hồi phục sức khỏe): 48 BN (64%). Theo dõi sau mổ 3 tháng cho 61 BN, trong đó 3 BN (4,9%) tử vong. Chỉ số BI: 64  –  95 điểm có 54/58 BN (93,1%) và 25  –  64 điểm có 4/58 BN (6,9%). Kết luận: mở sọ giải ép là phương pháp điều trị nhằm cứu sống người bệnh bị nhồi máu ĐMNG do điều trị bằng thuốc thất bại. Những yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật là tuổi, thời điểm phẫu thuật và kích thước mảnh sọ được mở

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment