KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT DẠ DÀY TOÀN BỘ CỦA 55 BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K TỪ 4/1998 – 10/2004
Nghiên cứu tiến hành nhằm. Mục tiêu: (1) Nhận xét đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư dạ dày được cắt toàn bộ dạ dày tại bệnh viện K. (2) Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày và thời gian sống thêm sau điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu trên 55 bệnh nhân đã được cắt dạ dày toàn bộ tại bệnh viện K. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình: 46, bệnh nhân cao tuổi nhất 74 và thấp nhất 28 tuổi, nam/nữ = 1,2. Phân bố ung thư: tâm vị: 14,5%, bờ cong nhỏ: 45,5%, thân vị: 14,5%. Phân loại mô bệnh học: 67,3% ung thư biểu mô tuyến ống nhỏ, 16,4% ung thư biểu mô tuyến nhày, 12,1% ung thư biểu mô tế bào nhẫn, 1,8% ung thư biểu mô tế bào vẩy và 1,8 % ung thư biểu mô không biệt hoá. Phân loại giai đoạn TNM: T1: 0%; T2: 7,3%; T3: 58,2%; T4: 34,5%; N0: 5,5%; N1: 10,2%; N2: 74,5%; N3: 1,8%; M1: 20%. Tỷ lệ tử vong do phẫu thuật: 3,6%. Biến chứng do bục miệng nối: 3,6%. Kết quả sống thêm trung bình: 14,6 tháng, giai đoạn II là 26 tháng, IIIA (18,8 tháng), IIIB (18,3 tháng) và giai đoạn IV (9,9 tháng). Dukes B (26 tháng), Dukes Ca (16,3 tháng), Dukes Cb (11,7 tháng).
Ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tại Mỹ ước tính có khoảng 22.600 trường hợp ung thư dạ dày được chẩn đoán mỗi năm và khoảng 13.700 bệnh nhân chết vì ung thư dạ dày. Tỷ lệ mắc của loại ung thư này đứng thứ 14 và đứng thứ 9 trong số những nguyên nhân gây chết do ung thư ở Mỹ. Ở các nước Châu Á (Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản) tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cũng đang tăng lên [3, 4].
Trong ung thư dạ dày, phẫu thuật là vũ khí điều trị chủ yếu. Kể từ năm 1881, Billroth cắt thành công dạ dày do ung thư, kỹ thuật cũng như chỉ định điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày ngày càng tiến bộ. Sự hiểu biết về kĩ thuật cắt dạ dày và nạo vét hạch theo các chặng hạch (trường phái Nhật Bản) đã góp phần tăng thời gian sống sau điều trị.
Tại Việt Nam, ung thư dạ dày nằm trong số 5 bệnh ung thư hay gặp. Tuy nhiên tỷ lệ ung thư dạ dày được phát hiện và điều trị sớm vẫn chưa được cải thiện. Ở bệnh viện K hàng năm có khoảng 150 trường hợp ung thư dạ dày được điều trị trong đó, bệnh viện K đang triển khai kỹ thuật cắt dạ dày toàn bộ kèm nạo vét hạch theo trường phái Nhật Bản cũng như phối hợp với điều trị bổ trợ hoá chất nhằm làm tăng thêm kết quả điều trị. Để có một cách nhìn tổng quát về hiệu quả của việc điều trị này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư dạ dày được cắt toàn bộ dạ dày tại bệnh viện K.
2. Đánh gía kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày và thời gian sống thêm sau điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 55 bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô dạ dày, được mổ cắt toàn bộ dạ dày tại Khoa phẫu thuật tổng hợp bệnh viện K từ tháng 4/1998 đến tháng 10/2004.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, theo dõi dọc
Thu thập thông tin về bệnh học, kỹ thuật mổ: Cắt toàn bộ dạ dày, lập lại lưu thông đường tiêu hoá theo kiểu Roux – en –Y hay kiểu Omega, Biến chứng, tai biến trong mổ: Tử vong; Chảy máu; Tổn thương các tạng lân cận; Rò bục miệng nối; Tắc ruột do dính.
Gửi thư thăm dò thông tin về tình trạng sống, tái phát, di căn, thời điểm tử vong sau điều trị,
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 10.05.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích