KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀNH TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP NHIỀU NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÀNH

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH CHỦ VÀNH TRONG ĐIỀU TRỊ HẸP NHIỀU NHÁNH ĐỘNG MẠCH VÀNH

 TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là phương pháp điều trị cho tỷ lệ sống cao hơn, giảm đau thắt ngực sau mổ rõ rệt cho bệnh nhân bị bệnh nhiều nhánh động mạch vành. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi về kỹ thuật của phẫu thuật cầu nối động mạch chủ vành nhằm tái tưới máu toàn bộ cho các bệnh nhân hẹp nhiều nhánh mạch vành, đông thời bước đâu đánh giá kết quả sớm gồm tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ của phương pháp.
Phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ bệnh nhân bệnh 3 nhánh động mạch vành được đỉều trị phẫu thuật bắc câu nối động mạch chủ vành có động mạch ngực trong tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian 5 năm từ 2005-2010.
Kết quả: 72 bệnh nhân hẹp nhiều nhánh động mạch vành đã được phẫu thuật tại bệnh viện Thống Nhất. Số miệng nối xa trung bình mỗi bệnh nhân là 3,12.1 trường hợp tử vong do biến chứng suy đa tạng sau mổ. Không trường hợp nào viêm trung thất hoặc nhiễm trùng vết mổ. Theo dõi từ 2 tháng – 5 năm, không trường hợp nào bị nhôi máu cơ tim.
Kết luận: Phẫu thuật tái tưới máu toàn bộ cho bệnh nhân hẹp nhiều nhánh mạch vành, cho kết quả sớm và lâu dài tốt.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật cầu nối động mạch vành là một phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân bị bênh đa nhánh động mạch vành. Mặc dù gần đây can thiệp nội mạch phát triển manh mẽ nhưng những nghiên cứu dài hạn cho thấy ưu thế của phẫu thuật trong tiên lượng và kết quả lâu dài.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh phẫu thuật bắc cầu mạch vành có dùng động mạch ngực trong cho tỷ lệ sống cao hơn, ít có các biến chứng liên quan đến tim hơn so với phẫu thuật bắc cầu mạch vành không sử dụng động mạch ngực trong.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi về kỹ thuật của phẫu thuật cầu nối động mạch vành có dùng động mạch ngực trong nhằm tái tưới máu toàn bộ cho các bệnh nhân hẹp nhiều nhánh mạch vành, đồng thời đánh giá kết quả sớm và lâu dài của phẫu thuật cầu nối động mạch vành tại bệnh viện Thống Nhất.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu. Các số liệu thu thập bao gồm đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ đi kèm, các số liệu liên quan đến phẫu thuật, tỷ lệ tai biến và tử vong sau mổ được phân tích bằng phần mềm SPSS.
Các biến chứng sau mổ được theo dõi bao gồm: nhồi máu cơ tim (có ít nhất hai trong số các triệu chứng đau ngực, thay đổi trên điện tim, troponin Ic > 12 ng/mL, rối loạn vận động vùng mới xuất hiện trên siêu âm tim); hội chứng giảm cung lượng tim (cần hỗ trợ vận mạch trên 48 giờ); các rối loạn nhịp, suy hô hấp (thở máy trên 48 giờ), suy thận cấp, nhiêm trùng xương ức và viêm trung thất, tai biến mạch máu não (triệu chứng rối loạn tâm – thần kinh kéo dài trên 48 giờ hay được chẩn đoán bằng CT Scan hay MRI), chảy máu phải mổ lại.
Bệnh nhân được tái khám định kỳ hàng tháng sau mổ hoặc khi có diên biến bất thường,
được ghi nhận triệu chứng cơ năng, siêu âm tim, các thuốc đang sử dụng.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment