Kết quả phẫu thuật tim mở trẻ sơ sinh tại bệnh viện nhi trung ương
Nghiên cứu nhằm phân tích kết quả điều trị, sự tiến bộ phẫu thuật tim mở ở 38 trẻ sơ sinh mắc dị tật tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2006 – 2011. Kết quả của phân tích cho thấy: với 38 trẻ sơ sinh tuổi trung bình là 16 ngày (3 – 33), cân nặng trung bình là 3,2 kg (2,1 – 4,0), các dị tật can thiệp ngay giai đoạn sơ sinh chủ yếu là bệnh chuyển gốc động mạch (TGA) 22/38 (57,89%), teo van động mạch phổi (PA) 6/38 (15,79%), bất thường tĩnh mạch phổi (TAPVC) 3/38 (7,89%), và một số dị tật khác 7/38 (18,42). Kết quả điều trị tỷ lệ sống là 81,58%, trong đó bệnh TGA thành công 77,27%; PA 100%, TAPVC 100%. Giai đoạn 2010 – 2011 có 25/38 trẻ được can thiệp phẫu thuật tim mở trẻ sơ sinh, tỷ lệ sống 88% cao hơn so giai đoạn 2006 – 2009 (69,23%). Biến chứng sau phẫu thuật thường gặp nhất là viêm phổi 68,42%, suy thận 21,05%, nhiễm khuẩn huyết 10,52%, nhiễm trùng xương ức 7,89%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong là tuổi < 15 ngày (p < 0,05), lactate máu > 4,4 mg/l (p < 0,001), thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể >160 phút (p < 0,05), thời gian cặp động mạch chủ >110 phút (p < 0,018). Vậy phẫu thuật tim mở trẻ sơ sinh tai bệnh viện Nhi Trung ương có tỷ lệ sống cao. Có nhiều sự tiến bộ về lĩnh vực này trong thời gian gần đây (2010 – 2011). cần chú ỷ đến các vấn đề biến chứng sau phẫu thuật như viêm phổi, suy thận, nhiễm khuẩn huyết và một số yếu tố ảnh hưởng đến tử vong nhưtuỗi, lactate máu, thời gian chạy máu tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian cặp động mạch chủ.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích