Kết quả sản khoa và chu sinh của thai nghén sau thụ tinh ống nghiệm xin noãn
Kết quả sản khoa và chu sinh của thai nghén sau thụ tinh ống nghiệm xin noãn
VŨ MINH NGỌC – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
NGUYỄN VIẾT TIẾN, PHẠM THỊ HOA HỒNG
Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá kết quả sản khoa và chu sinh của các trường hợp có thai sau thụ tinh ống nghiệm xin noãn.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả 345 chu kỳ TTTON xin noãn có chuẩn bị NMTC bằng nội tiết và chuyển phôi tươi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2008 –2010. Kết quả: tỷ lệ làm tổ của phôi là 14,2%. Tỷ lệ có thai 33,0%. Tỷ lệ thai lâm sàng 31,3%. Tỷ lệ thai diễn tiến 29,3%. Tỷ lệ sinh sống 24,6%. Tỷ lệ bà mẹ có em bé về nhà là 24,6 %. Nguy cơ khi mang thai: tỷ lệ ra máu 3 tháng đầu là 68,5%; 3 tháng giữa là 8,3% và 3 tháng cuối là 8,3%. Thai sinh hóa 2,6%. Thai ngoài tử cung 2,6%. Tỷ lệ đa thai là 46,3%. Tỷ lệ sẩy thai và thai lưu là 21,3%, trong đó sớm < 12 tuần là 6,5% và muộn = 12 tuần là 14,8%. Tỷ lệ tiền sản giật là 12,9%. Tỷ lệ đái tháo đường thai nghén là 4,7%.
Tỷ lệ rau tiền đạo là 1,2%. Kết quả khi sinh: tỷ lệ sinh mổ là 97,6%. Tuổi thai trung bình khi sinh là 36.4 ? 2.3 (30 – 40), tỷ lệ sinh sớm (= 36 tuần) là 47,1%. Cân nặng (gram) trung bình khi sinh là 2500 ± 611 (1100 – 3900), tỷ lệ trẻ nhẹ cân (<2500gram) là 55,5%. Tỷ lệ sinh đơn thai là 51,8%, song thai 48,2%, ba thai 0,0%. Giới tính khi sinh với tỷ lệ gái/trai là 1,0. Tỷ lệ trẻ dị tật bẩm sinh 0,0%. Tỷ lệ trẻ chết chu sinh là 1,6%. Kết luận: TTTON xin noãn thực sự mang lại hiệu quả với tỷ lệ thai lâm sàng 31,3%, thai sinh sống và bà mẹ có em bé về nhà là 24,6%. Tuy nhiên, một số nguy cơ khi mang thai và khi sinh: tỷ lệ sẩy thai và thai lưu 21,3%, đa thai 46,3% sinh sớm 47,1%, nhẹ cân 55,5% còn khá cao
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất