Kết quả sản xuất Albumin đạt tiêu chuẩn từ huyết tương người
Viện HHTM TW đã hoàn thành dự án khoa học công nghệ cấp nhà nước, mã số KHCN – 11 – DA5, nghiên cứu sản xuất và chuẩn hóa 6 sản phẩm máu, nhờ có 6 sản phẩm này, truyền máu từng phần đã phát triển và đạt hiệu quả cao về kinh tế cũng như điều trị bệnh [1]. Còn các sản phẩm huyết tương tới nay vẫn chưa sản xuất được. Các sản phẩm này lại là sản phẩm quý hiếm, huyết tương có nhiều thành phần quan trọng như albumin, các yếu tố đông máu, miễn dịch, đặc biệt là có nhiều loại kháng thể chống nhiễm khuẩn vùng nhiệt đới rất cần cho các bệnh nhân suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng, bệnh nhân bỏng nặng,…
Ở nước ta, tới nay vẫn dùng huyết tương toàn phần, còn albumin và một số yếu tố đông máu vẫn phải nhập với giá cao. Các nước như Anh, Đức Pháp, Ý… đã sản xuất albumin lượng lớn dùng cho điều trị [3; 7] bằng cách sử dụng phương pháp Cohn, tủa các thành phần huyết
tương bằng ethanol ở các nồng độ và pH khác nhau, sản xuất albumin đạt độ tinh khiết cao; 80 – 90% [6; 7].
Đề tài nhằm mục nghiên cứu sản xuất albumin từ huyết tương người theo phương pháp Cohn được cải tiến bởi Drohan và Van – Aken .
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu và trang bị
– Huyết tương nghèo F VIII được sản xuất tại viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. Huyết tương thu được từ người cho máu tình nguyện, các bệnh nhiễm trùng (HIV, HBV, HCV) được sàng lọc bằng kỹ thuật ELISA và (giang mai) bằng phương pháp ngưng kết [1].
– Ethanol và một số trang bị cần thiết cho điều chỉnh pH, nhiệt độ, lực ion.
– Máy đếm tế bào tự động, máy định lượng protein; máy điện di protein tự động; Bình làm tủa bằng inox thể tích 10 lít; Ly tâm lạnh Hitashi.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sản xuất huyết tương tươi và huyết tương tươi đông lạnh (FFP)
Huyết tương tươi của người cho máu tình nguyện đã sàng lọc các bệnh nhiễm trùng nhanh chóng trong 6 giờ, huyết tương được bảo quản ở – 350C (FFP). Sau đó làm tan đông ở 40C và ly tâm 2830g/5′ ở 40C. Sau ly tâm thu được 2 sản phẩm: tủa lạnh yếu tố VIII (cặn ly tâm) được dùng để sản xuất F – VIII cô đặc (nội dung khác) và phần nước nổi (huyết tương mất F – VIII) được sử dụng để sản xuất albumin.
Sản xuất Albumin
Albumin được sản xuất tại viện HHTM Trung ương bằng phương pháp tủa với Ethanol đã được mô tả bởi Cohn, Drohan và Van – Aken [5; 6; 8]. Phương pháp được tóm tắt như sau:
– Bước 1: huyết tương nghèo F – VIII được tủa bằng ethanol 8%, pH 7,2, nhiệt độ từ 0 – 50C, loại bỏ tủa, thu lại nước mặt.
– Bước 2: nước mặt của bước 1 được tủa bằng ethanol 25%, pH 6,9 ở nhiệt độ thấp, từ 0 – 50C, thu được 2 phần: phần tủa và nước mặt. Phần tủa gồm các thành phần miễn dịch (các Ig), được ký hiệu F – II. Phần này được bảo quản – 350C sử dụng cho sản xuất gammaglobulin (thuộc nội dung khác), nước mặt còn lại chủ yếu là albumin và một số thành phần khác như: globulin, AT – III; Pc, Ps, Protease inhibitor (chất ức chế protease).
– Bước 3: tiếp tục tủa nước mặt của bước 2 bằng ethanol 40%, pH 4,8 nhiệt độ 0 – 50C, loại bỏ nước mặt, thu lại phần tủa, đó là albumin. Albumin được bảo quản ở – 750C, chuẩn bị đông khô.
Đông khô
Albumin được đông khô ở máy đông khô Ly – TTE Hà Lan, áp lực chân không 0,04 mbar, nhiệt độ – 400C trong 60 giờ. Phương pháp đã được mô
tả bởi Ngô Duy Thìn và cộng sự [2], Phòng bảo quản mô – Đại học Y Hà Nội.
Tái hoà tan trong nước muối sinh lý 9‰ và lọc qua màng lọc.
Kiểm tra chất lượng
Sản phẩm sau mỗi bước sản xuất (sau chiết tách, sau đông khô, sau tái hoà tan và lọc) được kiểm tra chất lượng bằng cách định lượng protein, albumin tại Khoa Hoá sinh – Bệnh viện Nhi Trung ương và điện di protein trên máy điện di tự động tại viện HHTM Trung ương (X100).
Tiêu chuẩn sản phẩm
Dựa trên tiêu chuẩn của nhóm 6 nước châu Âu [8]. Bột albumin đông khô đạt được chỉ tiêu chất lượng > 90% là albumin – Bột Albumin có thể đóng gói và bảo quản lâu dài ở 40C hoặc – 200C.
– Khi tái hoà tan trong nước cất hoặc nước muối 9‰, bột tan hoàn toàn.
– Hình ảnh trên điện di là albumin sạch, độ tinh khiết cao (> 90%).
– Hiệu suất sản xuất albumin từ 1 lít FFP phải đạt > 23g, với độ sạch > 90%.
Xử lý kết quả
Số liệu được xử lý bằng toán thống kê y học, theo chương trình EPI – INFO 6.0.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích