Kết quả sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng bằng bảng kiểm M-CHAT và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Hòa Bình năm 2017
Luận văn thạc sĩ y tế công cộng Kết quả sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng bằng bảng kiểm M-CHAT và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Hòa Bình năm 2017.Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là một rối loạn phát triển ở trẻ em. Hiện nay RLPTK được coi là căn bệnh của thời đại, số lượng trẻ RLPTK gia tăng nhanh ở các quốc gia trên thế giới. Tại Mỹ, tỷ lệ RLPTK ở trẻ 8 tuổi năm 2014 là 1/59 trẻ, tăng 17% so với năm 2012 [19]. Ở Việt Nam đến nay chưa có số liệu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ lưu hành RLPTK trên toàn quốc. Năm 2012, tác giả Nguyễn Lan Trang thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, kết quả cho thấy tỷ lệ RLPTK ở trẻ em từ18-60 tháng tuổi là 0,51% [7]. Cũng trong năm 2012, nghiên cứu với trẻ 18-24 tháng ở Thái Bình của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang ghi nhận tỷ lệ RLPTK hiện mắc là 0,46% [1].
Cho đến nay các nhà khoa học vẫn chưa có câu trả lời chính xác về nguyên nhân gây nên RLPTK. RLPTK là một chứng rối loạn phát triển nặng, có liên quan đến yếu tố di truyền, yếu tố môi trường, các yếu tố về vấn đề sức khỏe, sử dụng thuốc của bà mẹ khi sinh con…[6]. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang, RLPTK gặp ở trẻ trai nhiều hơn hơn trẻ gái, một số yếu tố được ghi nhận liên quan đến RLPTK ở trẻ là: tình trạng vàng da bệnh lý; mẹ trên 34 tuổi sinh con; trẻ khi sinh ra ≥ 42 tuần; trẻ bị ngạt sau khi sinh ra; trẻ sinh ra là thứ nhất [1].
Trẻ RLPTK nếu được phát hiện sớm thì việc can thiệp, điều trị cho trẻ sẽ mang lại hiệu quả cao và trẻ sẽ càng có nhiều cơ hội hòa nhập với cộng đồng. Đồng thời, với việc tìm hiểu các yếu tố liên quan đến nguy cơ RLPTK, sẽ giúp các nhà quản lý, điều trị có cái nhìn toàn diện hơn để giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm RLPTK và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng liên quan đang là vấn đề cấp bách và quan trọng trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Bảng kiểm sàng lọc tự kỷ ở trẻ nhỏ có sửa đổi (M-CHAT hay còn gọi là MCHAT 23) được Robin và cộng sự thiết kế tại Mỹ năm 2001 với 23 câu hỏi để phỏng vấn cha mẹ [48] là một trong những công cụ để sàng lọc trẻ với nguy cơ mắc RLPTK và đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, với độ nhạy cao. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng M-CHAT để sàng lọc trẻ có nguy cơ RLPTK như nghiên cứu của Seif Eldin với độ nhạy là 86% [50]; nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Giang khi sàng lọc trẻ 18-24 tháng tại cộng đồng ở tỉnh Thái Bình cho kết quả: tỷ lệ M-CHAT dương tính là 0,58% (38/6.583), độ nhạy là 74,4%, và độ đặc hiệu cao (99,9%) [2]; nghiên cứu của Nguyễn Đức Trí và cộng sự khảo sát ở trẻ 16-36 tháng tại các trường mầm non trong quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ cho kết quả tỷ lệ trẻ có nguy cơ RLPTK (M-CHAT dương tính) là 6,9% (95/1369) [8].
Hòa Bình là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc với đặc điểm địa hình nhiều núi cao, với các đặc điểm văn hóa kinh tế đa dạng. Tại đây, các nghiên cứu về trẻ em nói chung, trẻ có nguy cơ RLPTK nói riêng chưa được tiến hành nhiều. Nghiên cứu sử dụng một phần dữ liệu trong nội dung về dịch tễ học của đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, phương pháp chẩn đoán và can thiệp sớm rối loạn tự kỷ ở trẻ em tại cộng đồng, Việt Nam, 2016-2019” với phạm vi tại tỉnh Hòa Bình năm 2017, đối tượng nghiên cứu là trẻ em 18-30 tháng tuổi như trong đề tài gốc. Khác với đề tài gốc, chúng tôi không đi theo hướng phân tích biến đầu ra là trẻ đã được chẩn đoán xác định RLPTK qua các chẩn đoán bằng công cụ DSM-IV, CARS hay Test Denver II mà chúng tôi chỉ tập trung phân tích biến đầu ra là kết quả sàng lọc trẻ dương tính với bảng kiểm M-CHAT và phân tích các yếu tố liên quan đến nguy cơ RLPTK như: giới tính, tuổi thai trẻ; tuổi, nghề nghiệp, học vấn của bố mẹ trẻ; các yếu tố nguy cơ trước, trong và sau sinh trẻ.
Với xu thế RLPTK đang ngày càng gia tăng tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, cùng với vai trò của việc phát hiện sớm nguy cơ RLPTK , sử dụng bảng kiểm M-CHAT 23 đã được chứng minh về tính giá trị trong sàng lọc trẻ có nguy cơ RLPTK không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới, chúng tôi thực hiện đề tài “Kết quả sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 – 30 tháng bằng bảng kiểm M-CHAT và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Hòa Bình năm 2017” để xác định tỷ lệ dương tính với M-CHAT 23 của trẻ trong nghiên cứu cũng như phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ dương tính này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kết quả sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ RLPTK ở trẻ từ 18 tháng đến 30 tháng bằng bảng kiểm sàng lọc tự kỷ M-CHAT tại tỉnh Hòa Bình năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến trẻ có nguy cơ RLPTK qua sàng lọc bằng bảng kiểm M-CHAT tại tỉnh Hòa Bình năm 2017
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC BẢNG vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU vii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Khái niệm rối loạn phổ tự kỷ …………………………………………………………………….4
1.2. Tổng quan nghiên cứu về RLPTK của trẻ nhỏ …………………………………………….5
1.2.1. Tỷ lệ hiện mắc RLPTK: …………………………………………………………………………5
1.2.2. Sàng lọc nguy cơ RLPTK ở trẻ bằng bảng kiểm M-CHAT 23……………….5
1.2.3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ RLPTK của trẻ nhỏ…………………………..6
1.3. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển và sàng lọc nguy cơ RLPTK ở trẻ……………11
1.3.1. Bộ câu hỏi theo tuổi và giai đoạn (Ages & Stages Questionnaires – ASQ)….11
1.3.2. Công cụ sàng lọc RLPTK cho trẻ em 2 tuổi (Screening Tool for Autism in Two
Year Olds – STAT)……………………………………………………………………………………….12
1.3.3. Bài kiểm tra sàng lọc các rối loạn phát triển lan tỏa II (Pervasive Developmental
Disorders Screening Test-II – PDDST-II) ……………………………………………………….12
1.3.4. Bảng kiểm sàng lọc RLPTK ở trẻ nhỏ có sửa đổi (M-CHAT) …………………..12
1.4. Về số liệu sử dụng trong nghiên cứu ………………………………………………………..14
1.5. Khung lý thuyết……………………………………………………………………………………..14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Mô tả bộ số liệu thuộc nội dung về điều tra đặc điểm dịch tễ học của đề tài cấp
nhà nước (đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu) …………………………………………………..15
2.1.1. Mục tiêu của nội dung về điều tra dịch tễ trong nghiên cứu của đề tài cấp nhà
nước:…………………………………………………………………………………………………………..15
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………………..15
HUPHii
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu………………………………………………………….15
2.1.4. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………………………………..15
2.1.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ……………………………………………………………………15
2.1.6. Biến số nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu ……………………………….17
2.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ……………………………………………………..17
2.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………………………………….17
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu……………………………………………………………………………..18
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu………………………………………………………………..18
2.2.4. Phương pháp chọn mẫu………………………………………………………………………..18
2.2.5. Các biến số nghiên cứu ………………………………………………………………………..18
2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu ………………………………………………………………24
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu …………………………………………………………………………….25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đặc điểm chung của nhóm trẻ nghiên cứu…………………………………………………26
3.2. Kết quả sàng lọc nguy cơ RLPTK ở trẻ bằng M-CHAT 23 …………………………33
3.3. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố với thực trạng nguy cơ RLPTK của
trẻ (M-CHAT dương tính)……………………………………………………………………………..35
Chương 4. BÀN LUẬN 46
4.1. Đặc điểm nhóm trẻ trong nghiên cứu………………………………………………………..46
4.2. Sử dụng bảng kiểm M-CHAT 23 để sàng lọc nguy cơ trẻ RLPTK……………….46
4.3. Kết quả sàng lọc nguy cơ RLPTK ở trẻ 18-30 tháng tuổi bằng M-CHAT 23…47
4.4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với nguy cơ RLPTK của trẻ qua sàng lọc bằng
M-CHAT …………………………………………………………………………………………………….48
4.4.1. Yếu tố cá nhân trẻ ……………………………………………………………………………….48
4.4.2. Yếu tố xã hội sinh học của bố/mẹ trẻ……………………………………………………..49
4.4.3. Yếu tố trước sinh…………………………………………………………………………………50
4.4.4. Yếu tố trong sinh…………………………………………………………………………………52
4.4.5. Yếu tố sau sinh ……………………………………………………………………………………53
4.4.6. Mô hình hồi quy đa biến Logistic ………………………………………………………….55
4.4.7. Hạn chế của nghiên cứu ……………………………………………………………………….56
HUPHiii
Chương 5. KẾT LUẬN 58
KHUYẾN NGHỊ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm cá nhân của trẻ được sàng lọc (N=5.893) …………………………..26
Bảng 3.2: Yếu tố xã hội, sinh học của mẹ được sàng lọc (N=5.893) …………………..26
Bảng 3.3: Yếu tố xã hội, sinh học của bố trẻ được sàng lọc (N=5.786) ……………….27
Bảng 3.4: Yếu tố trong sinh của trẻ được sàng lọc ……………………………………………31
Bảng 3.5: Kết quả bất thường với 23 câu của trẻ dương tính với M-CHAT …………34
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với M-CHAT dương tính của trẻ .35
Bảng 3.7: Liên quan giữa yếu tố xã hội, sinh học của bố với M-CHAT dương tính
của trẻ …………………………………………………………………………………………………………37
Bảng 3.8: Liên quan giữa yếu tố xã hội, sinh học của mẹ với M-CHAT dương tính
của trẻ …………………………………………………………………………………………………………38
Bảng 3.9: Liên quan giữa yếu tố trước sinh với M-CHAT dương tính ở trẻ…………39
Bảng 3.10: Liên quan giữa yếu tố trong sinh với M-CHAT dương tính của trẻ ……41
Bảng 3.11: Liên quan giữa yếu tố bệnh lý sau sinh của trẻ với M-CHAT dương tính
của trẻ …………………………………………………………………………………………………………42
Bảng 3.12: Mô hình hồi quy đa biến Logistic…………………………………………………..4
Nguồn: https://luanvanyhoc.com