KếT QUả SINH SảN SAU Mổ NộI SOI ĐIềU TRị BảO TồN VòI Tử CUNG ở NHữNG BệNH NHÂN Bị CHửA NGOàI Tử CUNG TạI VòiTử CUNG
KếT QUả SINH SảN SAU Mổ NộI SOI ĐIềU TRị BảO TồN VòI Tử CUNG ở NHữNG BệNH NHÂN Bị CHửA NGOàI Tử CUNG TạI VòiTử CUNG
Vò V¨n Du – Bênh viện phụ sản trung ương
V¬ng TiÕn Hoµ – Trường đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT:
Mục tiêu nghiên cứu: sau mổ nội soi bảo tồn vòi tử cung ở những trường hợp chửa ngoài tử cung tại vòi tử cung.
Thiết kế và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không có nhóm chứng. 120 trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ được điều trị bằng soi ổ bụng bảo tồn vòi tử cung từ 2007 đến 2009 tại bệnh viện phụ sản trung ương. Tiêu chuẩn chọn: Huyết động ổn định, nồng độ βhCG <20.000mIU/ml, kích thước khối chửa <6cm, bệnh nhân có nhu cầu sinh đẻ trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ có thai tự nhiên trong buồng tử cung là 40,8% với thời gian theo dõi ít nhất là 12 tháng và thời gian theo dõi dài nhất là 24 tháng. Tỷ lệ có thai tự nhiên xảy ra trong vòng 12 tháng đầu tiên là 94,8%. Tỷ lệ CNTC nhắc lại là 7,5% với thời gian theo dõi ngắn nhất là 12 tháng và dài nhất là 24 tháng, trong đó CNTC nhắc lại cùng bên chửa là 77,8% và bên đối diện là 22,2%. Tỷ lệ thông cơ học VTC bên mổ bảo tồn là 64,9%, tỷ lệ tắc VTC cơ học bên mổ bảo tồn là 35,1%.Kết luận: Thông VTC bên mổ chiếm tỷ lệ 64,9%,tắc VTC bên mổ chiếm tỷ lệ 35,1%. Tỷ lệ có thai trong tử cung là 40,8%. Tỷ lệ CNTC nhắc lại trong nghiên cứu này là 7,5%
TÀI LI ỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Học (2004) “ Nghiên cứu sử dụng
Methotrexate trong điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y, Hà Nội.
3. Hoàng Xuân Sơn (2004) “Tìm hiểu về chửa ngoài tử cung phát hiện và xử trí muộn được điều trị tại bệnh
viện Phụ sản Trung ương năm 2004”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học y Hà Nội
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất