KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI ỐNG MẬT CHỦ QUA ỐNG TÚI MẬT

KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI ỐNG MẬT CHỦ QUA ỐNG TÚI MẬT

 KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI ỐNG MẬT CHỦ QUA ỐNG TÚI MẬT

Phạm Minh Hải*, Đặng Tâm∗∗
Sỏi ống mật chủ chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại sỏi mật ở nước ta từ trước đến nay. Trong nhóm bệnh nhân bị sỏi ống mật chủ, tỉ lệ kèm sỏi túi mật khá cao. Cùng với sự tiến bộ của y học, phương pháp phẫu thuật điều trị sỏi ống mật chủ cũng có nhiều tiến bộ:
Năm 1901, Kehr báo cáo 30 trường hợp ñiều trị sỏi ống mật chủ thành công bằng phương pháp mở
ống mật chủ lấy sỏi và dẫn lưu ống T. Từ khi có ống soi mềm ñường mật thì ống T có thêm vai trò tạo ñường hầm giúp ñiều trị sỏi sót sau
mổ(0). Gần đây phẫu thuật qua ngã nội soi ổ bụng cũng ñược áp dụng điều trị sỏi ống mật chủ(0,0,0,0). Phương pháp lấy sỏi và dẫn lưu ống T có tỉ lệ nhỏ các biến chứng từ nhẹ ñến nặng, ñôi khi phải mổ lại. Do đó, một số tác giả ñã tiến hành khâu kín ống mật chủ thì ñầu(0, 0, 0,0,0,0). Tuy nhiên phương pháp nảy vẫn còn ñể lại vết mổ trên thành ống mật chủ. Trong một số trường hợp, vết mổ này gây ra một số biến chứng như xì, dò mật sau mổ, hẹp ống mật chủ sau mổ(0). Vấn ñề ñặt ra là liệu chúng ta có thể phẫu thuật lấy sỏi ống mật chủ mà không phải xẻ thành ống mật chủ ñể giảm tối ña các biến chứng ñược không? Từ ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với những
mục tiêu sau:
– Xác định tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi lấy sỏi OMC qua ống túi mật.
– Xác ñịnh tỉ lệ tai biến và biến chứng trong thời gian nằm viện của phẫu thuật nội soi lấy sỏi OMC
qua ống túi mật.
– Xác ñịnh tỉ lệ sạch sỏi sau mổ của phẫu thuật nội soi lấy sỏi OMC qua ống túi mật

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment