KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH VỚI DAO ĐIỆN ĐƠN CỰC ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT LÁCH Ở TRẺ EM

KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH VỚI DAO ĐIỆN ĐƠN CỰC ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT LÁCH Ở TRẺ EM

 KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH VỚI DAO ĐIỆN ĐƠN CỰC ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT LÁCH Ở TRẺ EM

Phạm Văn Phú*, Hàn Cảnh Định*, Phan Xuân Cảnh*, Võ Xuân Thành*,
Nguyễn Văn Phiên*, Lê Bá Thao*, Bùi Thiên Thịnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Trình bày kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt lách với dao điện đơn cực điều trị các bệnh lý có chỉ định cắt lách ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả các trường hợp lách lớn bệnh lý có chỉ định cắt lách ở trẻ em. Phẫu thuật nội soi được tiến hành với tư thế treo lách, dùng 3 trocar: rốn 10 mm dùng đặt đèn soi và lấy lách sau
cắt, hố chậu trái 10 mm để dùng haemolock nếu có và sau mổ để đặt dẫn lưu hố lách, thượng vị 5 mm. Lách sau khi giải phóng toàn bộ, được cho vào túi dùng kéo lớn đưa qua lỗ trocar 10 mm ở hố chậu trái để cắt nhỏ trong túi chứa và sau đó được lấy dần qua lỗ trocar rốn. Đặt dẫn lưu hố lách qua lỗ trocar 10 mm ở hố chậu trái.
Kết quả: Từ tháng 10/2008 đến tháng 10/2014 có 8 trường hợp được được phẫu thuật, 5 nam; tuổi từ 5- 15. Tất cả các trường hợp đều có kết quả tốt, xuất viện sau 5 ngày, không có tai biến và biến chứng, theo dõi đến 1 tháng sau mổ đều ổn định.
Kết luận: Cắt lách nội soi với dao điện đơn cực ở trẻ em có tính khả thi cao, tuy nhiên số liệu còn ít nên cần nghiên cứu thêm nữa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Habermalz B, Sauerland G, Decker B, et al (2008). Laparoscopic Splenectomy: The Clinical Guidelines of The European Association for Endoscopic Surgery. Surg Endosc.
22,:pp.821-48.
2. Hasan U, Sevgi B, Mehmet AB, et al (2013) Laparoscopic Splenectomy and Infection. J Microbiol Infect Dis. Vol. 3,No.1,
March: pp.1-2.
3. Hebra A, Walker JD, Tagge EP, et al (1998). A new technique for Laparoscopic Splenectomy with Massively Enlarged Spleens. The American Surgeon. Dec. Vol. 64: pp.1161-64.
4. Ji B, Wang Y, Zhang P, et al (2013). Anterior Versus Posterolateral Approach for Total Laparoscopic Splenectomy: A Comparative Study. Int J Med Sci. Vol. 10.:pp.222-229.
5. Lee WF, Wu SC, Yong CC, et al (2010). Hand-assisted Laparoscopic Splenectomy – Preliminary Experience in Southern Taiwan. Chang Gung Med J 33; pp.67-72.
6. Machado MAC, Makdissi FF, Herman P, et al (2004). Exposure of Splenic hilum Increases Safety of Laparoscopic Splenectomy. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. Vol.14, No.1, Feb; pp.23-5.
7. Nguyễn Hoàng Bắc, Huỳnh Nghĩa, Lê Quan Anh Tuấn. (2003). Phẫu thuật nội soi cắt lách điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu. Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 7. Số 1. . tr: 137-41.
8. Nguyễn Ngọc Hùng, Quách Văn kiên, Nguyễn Văn Trường (2008). Cắt lách nội soi: Một số nhận xét về chỉ định, kỹ thuật
và biến chứng. Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 12. Phụ bản số 4. tr: 137-41.
9. Nguyễn Tấn Cường, Bùi An Thọ, Đoàn Tiến Mỹ, Đỗ Hữu Liệt (2007). Phẫu thuật nội soi cắt lách có bàn tay hỗ trợ: Một số kết quả bước đầu. Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 11. Số 1.
10. Nguyễn Thanh Liêm (2009). Kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt lách điều trị một số bệnh máu ở trẻ em. Hội nghi Khoa học nhi Việt nam lần thứ VII và Hội nghị Ngoại Nhi các nước Đông Nam Á lần thứ IV.. www.nhp.org.vn/Show.aspx?cat=045&nid=552
11. Rescorla FJ (2005). Laparoscopic Splenectomy. In: Pediatric Minimal Access Surgery. Langer JC, Albanese CT Eds.:
pp.137-50.
12. Rescorla FJ (2008). Laparoscopic Splenectomy. In: Atlas of Pediatric Laparoscopiy and Thoracoscopy. Holcomb III G.W,
Georgeson K.E. Eds.: pp.121-6.
13. Selim S, Mehmet A, Sabri O et al. (2012). Laparoscopic Splenectomy for splenic Cyst Hydatic. Eur J Gen Med 9(suppl
1).;pp.33-5.
14. Targarona EM, Espert JJ, Bombuy E, et al. (2000). Complications of Laparoscopic Splenectomy. Arch Surg. 135(10). pp 1137-40.
15. Whitman ED, Brunt LM (2003). Laparoscopic splenectomy. In: Laparoscopic Surgery of the Abdomen. Bruce Mac Fadyen
eds.. pp:238-54.
16. Zafar H, Hameed A, Pardhan A, et al. (2012). Laparoscopic splenectomy for hematological disorder: our experience. J Pak Med Assoc. Vol. 62, No. 10, Octorber. pp. 1096-99

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment