Kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại Thái Nguyên
	Luận văn thạc sĩ y học Kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại Thái Nguyên.Suy hô hấp (Respiratory Distress Syndrome – RDS) ở trẻ sơ sinh là một trong những cấp cứu thường gặp đặc biệt là trẻ sơ sinh non tháng. Nhìn chung, tuổi thai càng thấp thì nguy cơ suy hô hấp càng cao, với tuổi thai rất non dưới 30 tuần tuổi thì tỷ lệ suy hô hấp có thể chiếm tới 60% [5]. Có nhiều nguyên nhân gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng và thường phức tạp, một trong những nguyên nhân hay gặp nhất là bệnh màng trong nguyên nhân do thiếu chất hoạt diện (surfactant) ở phổi [1].
	Nghiên cứu của Patry C tại Mỹ (2015), cho thấy tỷ lệ bệnh màng trong chiếm 6,4/1000 trẻ sinh ra sống [28]. Ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, các báo cáo tỷ lệ tử vong ở trẻ đẻ non bệnh màng trong chiếm tỷ lệ cao là 57 – 89% [45]. Tại México, theo nghiên cứu của Perez Molina (2006) tỷ lệ bệnh màng trong là 6,8/1000 trẻ sinh ra sống [21].
	Trước đây, do những hạn chế về y học trong việc điều trị suy hô hấp nên tỷ lệ tử vong do bệnh còn khá cao. Trong những thập kỷ gần đây nhờ những tiến bộ của y học được áp dụng trong việc phòng cũng như điều trị bệnh màng trong đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và mức độ nặng của bệnh.
	Điều trị bằng surfactant thay thế có vai trò quyết định trong việc xử trí hội chứng suy hô hấp bệnh màng trong, vì điều trị này giải quyết đặc hiệu sự thiếu hụt surfactant ở trẻ đẻ non và thay đổi sinh bệnh học cũng như hậu quả của hội chứng suy hô hấp[23], [24], [39].
	Tại Việt Nam, bệnh màng trong cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây SHH ở trẻ sơ sinh, theo tác giả Lê Nguyễn Nhật Trung (2015) bệnh màng trong chiếm 80% trẻ sinh non 26 – 34 tuần [17]. Từ năm 1996, Bệnh viện Từ Dũ bắt đầu sử dụng surfactant để điều trị suy hô hấp cho trẻ sơ sinh, từ đó đến nay sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp sơ sinh đã dần được đưa vào áp dụng. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng surfactant điều trị bệnh tại các
	bệnh viện ở Việt Nam như Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Bệnh viện Nhi Trung Ương, Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Nhi Đồng Nai… đều cho kết quả khả quan[10], [13], [15], [16].
	Tại Thái Nguyên, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Hương (2011) nguyên nhân tử vong sơ sinh do phổi non và bệnh màng trong cũng chiếm tỷ lệ cao (40,28%) [7]. Từ 2015, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên và Bệnh viện A Thái Nguyên đã áp dụng điều trị surfactant để điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Để đánh giá kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng tại Thái Nguyên” với 2 mục tiêu:
	1.    Mô tả đặc điểm sơ sinh non tháng suy hô hấp có chỉ định điều trị surfactant tại Thái Nguyên năm 2016 – 2017.
	2.    Đánh giá kết quả sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng.
	 
	MỤC LỤC
	Lời cam đoan    i
	Lời cảm ơn    ii
	Các chữ viết tắt    iii
	Mục lục    iv
	Đặt vấn đề    1
	Chương 1: TỔNG QUAN    3
	    Quá trình hình thành và phát triển của phổi    3
	    Đặc điểm sinh lý hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng    5
	    Bệnh màng trong    6
	    Lịch sử bệnh màng trong    6
	    Nguyên nhân và sinh lý bệnh    7
	    Giải phẫu bệnh bệnh màng trong    8
	    Triệu chứng lâm sàng    9
	    Triệu chứng cận lâm sàng    11
	1.4.5. Biến chứng    13
	1.4.4. Điều trị    14
	1.4.6. Phòng bệnh    16
	    Surfactant    17
	    Cấu trúc và tác dụng của surfactant    17
	    Chỉ định    21
	    Tình hình nghiên cứu sử dụng surfactant điều trị suy hô hấp sơ sinh    22
	    Tình hình nghiên cứu trên thế giới    22
	    Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam    24
	Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    26
	    Đối tượng nghiên cứu    26
	    Thời gian, địa điểm nghiên cứu    26
	    Phương pháp nghiên cứu    26
	    Phương pháp và thiết kế nghiên cứu    26
	    Mẫu nghiên cứu    26
	    Biến số, chỉ số nghiên cứu    27
	    Đặc điểm chung    27
	    Kết quả điều trị    28
	    Các chế phẩm surfactant được sử dụng, liều dùng và cách dùng    31
	    Phương pháp thu thập số liệu    33
	    Phương pháp xử lý số liệu    33
	    Đạo đức nghiên cứu    33
	Chương 3: KẾT QUẢ    34
	    Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    34
	    Mức độ suy hô hấp    37
	    Nhu cầu FiO2 và chỉ số SpO2    41
	    Kết quả điều trị    46
	    Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị    49
	Chương 4: BÀN LUẬN    51
	    Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    51
	    Kết quả chung đợt điều trị    56
	KẾT LUẬN    62
	KIẾN NGHỊ    63
	TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
	DANH MỤC CÁC BẢNG
	Bảng 1.1: Các chế phẩm surfactant được cấp phép ở châu Âu năm 2016 22 Bảng 2. 1. Bảng phân loại trẻ sơ sinh non tháng và nhẹ cân    27
	Bảng 2. 2. Đánh giá mức độ SHH theo chỉ số Silverman    27
	Bảng 3. 1. Đặc điểm cân nặng của đối tượng nghiên cứu    34
	Bảng 3. 2. Đặc điểm tuổi thai của đối tượng nghiên cứu    35
	Bảng 3. 3. Cân nặng và tuổi thai trung bình giữa 2 nhóm điều trị    36
	Bảng 3. 4. Đặc điểm tuổi khi nhập viện của đối tượng nghiên cứu    36
	Bảng 3. 5. Tiền sử sản khoa    36
	Bảng 3. 6. Thời gian xuất hiện suy hô hấp sau đẻ    37
	Bảng 3. 7. Mức độ suy hô hấp khi vào viện    37
	Bảng 3. 8. Phương thức thở của bệnh nhân trước điều trị surfactant.    39
	Bảng 3. 9. Đặc điểm X- quang trước khi điều trị    40
	Bảng 3. 10. Tuổi thai và mức độ suy hô hấp trước điều trị    40
	Bảng 3. 11. Cân nặng và mức độ suy hô hấp trước điều trị    41
	Bảng 3. 12. Nhu cầu FiO2 tại thời điểm trước và sau điều trị surfactant    41
	Bảng 3. 13. Nhu cầu FiO2 TB trước và sau điều trị ở nhóm điều trị sớm 43 Bảng 3. 14. Nhu cầu FiO2 TB trước và sau điều trị ở nhóm điều trị
	muộn    43
	Bảng 3. 15. Thay đổi về SpO2 trung bình ở nhóm điều trị sớm    44
	Bảng 3. 16. Thay đổi về SpO2 trung bình ở nhóm điều trị muộn    45
	Bảng 3. 17. Kết quả chung sau 07 ngày điều trị    46
	Bảng 3. 18. Thời gian nằm viện trung bình    46
	Bảng 3. 19. Thời gian thở máy, thở CPAP trung bình sau điều trị    46
	Bảng 3. 20. chỉ số MAP trung bình ở nhóm thở máy sau điều trị    47
	Bảng 3. 21. Thay đổi nhịp tim và nhịp thở trung bình trước và sau điều
	trị    47
	Bảng 3. 22. Tổn thương bệnh màng trong trên X- quang sau điều trị    48
	Bảng 3. 23. Liên quan tuổi thai và kết quả điều trị    49
	 
	Bảng 3. 24. Liên quan cân nặng và kết quả điều trị    49
	Bảng 3. 25. Liên quan chỉ số Silverman khi nhập viện với kết quả điều
	trị    50
	DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
	Biểu đồ 3. 1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu    34
	Biểu đồ 3. 2. Phân bố tuổi thai    35
	Biểu đồ 3. 3. Chỉ số Silverman ở các thời điểm    39
	Biểu đồ 3. 4. Nhu cầu FiO2 TB ở hai nhóm điều trị sớm và muộn    44
	Biểu đồ 3. 5. Sự thay đổi của SpO2 và FiO2 tại các thời điểm    45
	Biểu đồ 3. 6. Sự thay đổi nhịp tim và nhịp thở trước và sau điều trị    48
	DANH MỤC CÁC HÌNH
	Hình 1. 1. Các giai đoạn phát triển của phổi    4
	Hình 1. 2. Hình ảnh vi thể phổi của trẻ SHH    8
	Hình 1. 3. Sinh lý bệnh bệnh màng trong    9
	Hình 1. 4. Hình ảnh X quang qua các giai đoạn của SHH    11
	Hình 1. 5. Quá trình tổng hợp và và bài tiết surfactant ở phế nang    17
	Hình 1. 6. Thành phần của surfactant ở phổi    19
	 
Nguồn: https://luanvanyhoc.com