KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ALL INSIDE TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT “ALL INSIDE” TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI
Vũ Nhất ịnh*; Phạm Ngọc Thắng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật “all inside” tái tạo dây chằng chéo khớp gối và nhận xét ưu nhược điểm của kỹ thuật. Phương pháp: nghiên cứu sử dụng gân cơ bán gân tựthân gập 4 làm mảnh ghép dây chằng, khoan ngược đường hầm chày từ trong khớp ra ngoài bằng Flipcutter. Kéo vào đường hầm đùi và đường hầm chày qua lối vào trước trong mảnh ghép dây chằng. Cố định hai đầu mảnh ghép neo ra mặt ngoài đường hầm chày và đường hầm đùi bằng TightRope RT. Đánh giá kết quả xa ở thời điểm trên 12 tháng sau phẫu thuật. Đánh giá mức độ lỏng gối bằng test ngăn kéo trước, Lachman, Pivot Shift, KT1000. Đánh giá kết quả theo thang điểm Lysholm. Kết quả: nghiên cứu gồm 117 trường hợp, tuổi trung bình 32,87 (19 -60 tuổi), có 32/117 trường hợp (27,35%) tổn thương sụn chêm kết hợp. Đường kính mảnh ghép dây chằng 7 – 9 mm, dài 6 – 7,5 mm. Thời gian phẫu thuật 30 – 45 phút (khi không có tổn thương sụn chêm). 92/117 trường hợp theo dõi đánh giá kết quả trên 12 tháng. 87/92 trường hợp (89,13%) có dấu hiệu ngăn kéo trước, Lachman và Pivot Shift (-), 4/92 trường hợp (4,34%) có dấu hiệu ngăn kéo trước (+) và 1/92 trường hợp (1,09%) dấu hiệu ngăn kéo trước, Lachman và Pivot Shift (+). 62/92 trường hợp đo mức trượt ra trước của mâm chày bằng KT1000: 57/62 trường hợp có mức trượt ra trước < 1 mm, 4/62 trường hợp có mức trượt 1 – 2 mm và 1/62 trường hợp có mức trượt ra trước 4 mm. Điểm Lysholm đạt từ 75 – 100. Rất tốt 82/92 trường hợp (89,13%), tốt 9/92 trường hợp (9,78%), trung bình trường hợp 1/92 (1,09%). Kết luận: kỹ thuật mang lại k ết quả tốt và rất tốt: 91/92 trư ờng hợp (98,91%). Ưu điểm giữ được gân cơ thon, thời gian mổ nhanh.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất