KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM PHỨC TẠP HÀM MẶT THEO MOXAIC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ2009 – 2016

KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM PHỨC TẠP HÀM MẶT THEO MOXAIC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ2009 – 2016

KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM PHỨC TẠP HÀM MẶT THEO MOXAIC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊVIỆT ĐỨC TỪ2009 – 2016 

VũThịDự*; Nguyễn Hồng Hà**; Đặng Triệu Hùng* 
TÓM TẮT 
Mục  tiêu:  nghiên  cứu  áp  dụng  phân  loại  phân  loại  vết  thương  phần  mềm  phức  tạp (VTPMPT) hàm mặt MOXAIC trên lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tảcắt ngang trên 192 bệnh nhân (BN) có VTPMPT hàm mặt được điều trịcấp cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt  Đức từ2009 – 2016. Trong VTPMPT hàm mặt: vết thương vừa có tổn thương phần mềm lớn (dài ≥10 cm) vừa có tổn thương các thành phần quan trọng ởsâu nhưthần kinh VII, ống, tuyến nước bọt hoặc vỡxương sọmặt, nhãn cầu. Kết quả: tỷlệvết thương chu vi: dạng O 29,7%; vết thương chéo dọc trán mắt, dạng X: 27,1%, vết thương ngang má mũi, môi, má, dạng A: 13,5% vết thương trực tiếp, dạng I: 15,1%, vết thương do bịchém, dạng C: 14,6%. 
Trong đó vết thương dạng A và I có tỷlệphải  đặt nội khí quản hoặc mởkhí quản cấp cứu cao nhất (69,2% và 62,1%). Vết thương dạng A có 38,5% BN mê sâu Glasgow từ3 – 8  điểm. Vết thương dạng X có tới 25% vỡnhãn cầu và 32,7% vỡxương trán. Dạng C có 46,4% tổn thương ống Stenon và 50% tổn thương thần kinh VII.  Kết luận: phân loại MOXAIC có tính  ứng dụng cao, dễsửdụng, cho phép chẩn đoán, đánh giá tiên lượng được VTPMPT hàm mặt. Tuy nhiên cần nghiên cứu với sốlượng BN lớn hơn đểphát triển nhận dạng này thành phân loại VTPMPT hàm mặt hoàn chỉnh

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment