KẾT QUẢ XẠ TRỊ BƯỚU SAO BÀO SAU PHẪU THUẬT BẰNG MÁY GIA TỐC TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU CHỢ RẪY
KẾT QUẢ XẠ TRỊ BƯỚU SAO BÀO SAU PHẪU THUẬT BẰNG MÁY GIA TỐC TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU CHỢ RẪY
Lê Tuấn Anh*, Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng*
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định hiệu quả kỹ thuật xạ trị ở bệnh nhân bướu sao bào sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung
bướu Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả, được thực hiện trên bệnh nhân bướu sao bào được xạ trị sau phẫu thuật tại Trung tâm ung bướu Chợ Rẫy từ 01.01.2010 tới 31.12.2010. Thời gian sống còn được đánh giá theo phương pháp Kaplan Meier
Kết quả: Trong số 101 bệnh nhân nghiên cứu, có 60 nam (59,4%) và 41 nữ (40,6). tỉ lệ nam/nữ: 1.46/1. Tuổi trung vị là 40, đa số ≤ 50 tuổi (72%). Vị trí u chủ yếu là trên lều (82,1 %) trong đó u ở thùy thái dương chiếm nhiều nhất (29,7%). Grade mô học chiếm đa số là grade 2 (45,5%). Thời gian sống còn trung bình theo tuổi ở nhóm > 50 tuổi là 14,28 tháng còn nhóm ≤ 50 là 18,55 tháng. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê p =0.00018 (p <0,05). Trung bình thời gian sống còn giữa các vị trí u khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0.125 (p > 0,05).
Thời gian sống còn trung bình theo grade mô học lần lượt là grade 1: 19, 9 tháng; grade 2: 19, 9 tháng; grade 3: 14,5 tháng; grade 4 là 10,5 tháng. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê p=0.00001 (p<0, 05).
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất