Kết quả xác định độ nhạy cảm với kháng sinh (MIC) của các chủng Salmonella typhi phân lập ở Đăklăk từ 1996-1998
Ở Tây Nguyên trước năm 1996 chưa hề ghi nhận trường hợp phân lập Salmonella typhi nào. Từ năm 1996 -1999 tại Đăklăk đã phân lập 50 chủng S. typhi từ bệnh phẩm máu của 250 người nghi sốt thương hàn. Chúng tôi đã tiến hành xác định độ nhạy cảm các chủng S. typhi phân lập đ−ợc với các kháng sinh thông thuờng như: Ampicilline, Tetracycline, Bactrim, Chloramphenicol bằng ph−ơng pháp khuếch tán trên thạch. Kết qủa cho thấy cả 50 chủng S. typhi đều còn nhạy cảm với các kháng sinh thử nghiệm. Trong khi đó theo các công bố của các tác giả trong nước, thì các chủng S. typhi phân lập được ở các miền Bắc, Trung, Nam đều kháng lại các kháng sinh thông thường, đặc biệt kháng rất cao với Chloramphenicol. Như vậy độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng
S. typhi phân lập ở Đăklăk, khác với các vùng khác trong nước.
Để đánh gía một cách chính xác hơn về khả năng nhạy cảm với kháng sinh của các chủng S. typhi phân lập ở Đăklăk, chúng tôi đã kết hợp với khoa vi trùng, Trung tâm bệnh nhiệt đới (TTBNĐ) TP. Hồ chí minh cùng sự hỗ trợ của các chuyên gia thuộc Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Wellcome Trust-Đại học Oxford, tiến hành xác định MIC và Plasmid kháng thuốc của 50 chủng S. typhi phân lập được nhằm đóng góp thêm t− liệu cho các nhà khoa học
quan tâm.
I. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu
1. Chủng vi khuẩn:
50 chủng S. typhi do labô vi khuẩn đường ruột, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây nguyên phân lập được từ máu, phân của bệnh nhân nghi sốt thương hàn ở Đăklăk.
2. Sinh vật phẩm : Môi trường Mueller Hinton (MH2) và bột kháng sinh các loại: Ampicillin, Chloramphenicol, Ceftriaxone, Erythromycin, Nalidixic acid, Ofloxacin, Trimethoprim/Sulfamethoxazone, Tetracycline dùng trong nghiên cứu đều do hãng Sanofi cung cấp và Đơn vị nghiên cứu lâm sàng Wellcome Trust của đại học Oxford, tại Trung tâm bệnh nhiệt đới TP.Hồ chí Minh tài trợ.
3. Phương pháp:
Phương pháp xác định MIC:
Tiến hành trên môi trường thạch: Kháng sinh đ−ợc hòa tan vào thạch MH2 ở các nồng
độ xác định, tùy theo mức độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh, sau đó chấm vi khuẩn với nồng dộ 104 CFU/ml lên mặt thạch bằng máy dập tự động và đem ủ ở 37°C/24h, sau đó đọc kết quả theo bảng hướng dẫn của NCCLS (National committee for clinical
laboratory Standards). Song song với các chủng thử nghiệm là các chủng kiểm tra: E. coli ATCC 25922 và S. aureus ATCC 25923.
Phương pháp xác định Plasmid:
Yếu tố R-plasmid được tách chiết theo ph−ơng pháp Birboim cải tiến, sau đó được điện di trên thạch Agarose 0,7% để xác định Plasmid profile. Kích thước của Plasmid sẽ được ước tính dựa vào kích thước plasmid DNA của các chủng E. coli chứng.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích