KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA DUNG DỊCH “HL” TRÊN INVITRO
Viêm họng là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi nơi, mọi mùa. Nguyên nhân gây ra viêm họng có rất nhiều, có tới 50 % do virus số còn lại do vi khuẩn (liên cầu, tụ cầu, phế cầu…). Nguy hiểm hơn cả là liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A vì nó là thủ phạm dẫn đến viêm họng gây biến chứng thấp tim, viêm khớp, viêm thận [4, 6].
Việc sử dụng thuốc tân dược còn có nhiều hạn chế do nhờn thuốc, kháng thuốc và gây biến chứng. Chế phẩm “HL” dùng cho bệnh viêm họng đã được bào chế và tiêu chuẩn hóa bước đầu cho thấy tính ưu việt của thuốc có nguồn gốc từ thảo dược [3]. Hơn nữa, thuốc có tác dụng tại chỗ nên liều sử dụng nhỏ hơn so với liều uống có thể hạn chế tác dụng không mong muốn, lạm dụng thuốc ngay cả khi dung thuốc y học cổ truyền. Để có đủ cơ sở khoa học đưa dung dịch HL vào thử nghiệm trên lâm sàng, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: “Xác định khả năng kháng khuẩn của chế phẩm HL”
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Nguyên liệu
* Thành phần cho 1 lọ 30 ml: Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 9g, đại thanh diệp (Folium Baphicacanthus) 15g, hoàng cầm (Radix Scutellariae) 15g, kim ngân hoa (Flos Lonicerae) 30g, kinh giới (Herba Elsholtzia cristatae) 15g, ngưu bàng tử (Fructus Arctii) 15g, tân di (Flos Magnoliae) 6g; tinh dầu của 3g tế tân (Radix Asari) xạ can (Rhizoma Belamcandae) 6g và mentol. Các vị thuốc đạt tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV và dược điển Trung Quốc 2005 [1].
* Chủng vi khuẩn của Mỹ: Streptococcus aureus ATCC 29213, Escherichia coli ATCC 25922 và Pseudomonas aeruginosa ATCC 27855.
* Chủng vi khuẩn phân lập từ bệnh nhân tại bệnh viện Bạch Mai và Nhi Thụy Điển: Staphylococcus aureus; Escherichia coli; Pseudomonas aeruginosa; Staphylococcus pneumoniae và Steptococcus pyogenes.
* Khoanh giấy kháng sinh: Erythromycin,
Amykacin, Ciprofloxacin, Amocicilin và Penicilin.
2. Phương pháp: Kháng sinh đồ định tính và định lượng theo nguyên tắc khuyếch tán trên đĩa thạch với môi trường Muller-Hinton [3].
Đĩa môi trường (đường kính 90mm, độ dày môi trường 4,5 ± 0,5mm) và 3 chủng vi khuẩn chuẩn được cấy chuyển vào ống thạch nghiêng đều được đặt trong tủ ấm 370C qua đêm để kiểm tra vô trùng. Thuốc HL được pha loãng từ nồng độ 1 giảm dần 1/2, 1/4, 1/16, 1/32. Dùng các khoanh giấy kháng sinh song song làm đối chiếu.
Dung dịch “HL” được bào chế từ cam thảo, đại thanh diệp, hoàng cầm, kim ngân hoa, kinh giới, ngưu bang tử, tế tân, xạ cam và mentol và đã được nghiên cứu qui trình bào chế, tiêu chuẩn, độc tính và một số tác dụng dược lý. Nghiên cứu này nhằm: Xác định khả năng kháng khuẩn của chế phẩm “HL”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thuốc HL ở các nồng độ nguyên và pha loãng 1/2; 1/4; 1/8 và 1/16 có tác dụng đối với 3 chủng vi khuẩn chuẩn là: S. aureus ATCC; P aeruginosa ATCC; E. coli ATCC và 5 chủng vi khuẩn phân lập từ bệnh nhân là: S. aureus; P aeruginosa; E. coli, S. pneumoniae và S. Pyogenes. Dung dịch “HL” có tác dụng kháng khuẩn
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích