KHẢO SÁT CÁC CÁC YẾU Tồ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ TẠI 3 TRUNG TÂM (BV. CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y D ƯỢC VÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG)

KHẢO SÁT CÁC CÁC YẾU Tồ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ TẠI 3 TRUNG TÂM (BV. CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y D ƯỢC VÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG)

 KHẢO SÁT CÁC CÁC YẾU Tồ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ TẠI 3 TRUNG TÂM (BV. CHỢ RẪY, BV. ĐẠI HỌC Y D ƯỢC VÀ BV. CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG)

Nguyễn Công Minh 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức là phương thức điều trị ít xâm lân, an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh nhược cơ. Mục tiêu chính của công trình này là báo cáo những kết quả trung hạn đạt được và các yếu tô’ liên quan đến hiệu quả sau mổ cắt rộng tuyến ức qua nội soi tại ba trung tâm (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, Bệnh viện ĐH Y Dược, TP. HCM).
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Từ 2007 đến 2010, có 83 trường hợp PTNS trong điều trị bệnh nhược cơ. Tuôĩ trung bình là 28,5, nữ nhiều gâp đôi Nam (64% so với 36%). 30% BNC mức độ nhẹ (giai đoạn I và Ila) và 70% độ nặng (giai đoạn IIb trở lên) theo phân loại lâm sàng của Hiệp hội nhược cơ Hoa Kỳ (MGFA). Tăng sản tuyến ức chiếm 74,7% và u chiếm 25,3%). Không có tử vong sau mô7và biến chứng nhẹ chiếm 13, 2%. Hiệu quả sau môổ của chúng tôi lên đến 85,5%. Hiệu quả sau mô’giữa nhóm BN nam và nữ không khác nhau có ý nghĩa (83,3% và 86,7%). Nhóm BN có tuôi < 40 đạt hiệu quả sau mô7 cao hơn nhóm BN có tuổi >40 tuổi (97,9% và 86,7%), nhưng khác biệt không có ý nghĩa (P> 0,05). Nhóm BN có thời gian chờ mô7dưới 12 tháng đều đạt hiệu quả sau mô, trong khi nhóm BN trên 12 tháng chỉ đạt hiệu quả sau môôlà 37,5%. BNC có tăng sản tuyến ức có tỷ lệ giảm bệnh cao hơn các trường hợp còn lại của tuyến ức (94,2% và 58,8%).
Kết luận: Qua nghiên cứu cho thây giá trị của PTNS cắt rộng tuyến ức trong điều trị BNC lại được khẳng định. Kết quả trung hạn sau mô lên trên 85,5%. Tỷ lệ cải thiện và thuyên giảm sau mô về giới tính không khác nhau có ý nghĩa. Với những BN trẻ hơn 40 tuôi, BN có thời gian chờ mô7 ngắn dưới 12 tháng và với những BN nhược cơ không u thì hiệu quả sau mô tôt hơn.
ĐẠT VAN ĐE
Bệnh nhược cơ (BNC) 1 một bệnh tự miễn miễn mắc phải gây rốì loạn chủ yếu trên người trẻ, ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh-cơ. Là một bệnh toàn thân có thể chuyển nặng bất cứ lúc nào, khiến tử vong lên đến 30% ở giữa thập niên 1950 và chỉ còn 3% vào cuối thập niên 1990(121). Căh tuyn ức kết hợp với điều trị nội (ức chế’ miễn dịch liệu pháp…) được coi như là chỗ dựa chính trong điều trị bệnh nhược cơ nặng sau này, đã cải thiện lâm sàng từ 70-80% và tỷ lệ khỏi bệnh sau phẫu thuật từ 33-38%(34). Nghiên cứu tại ba trung tâm của TP. HCM, chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi cắt rộng tuyến ức với mục tiêu đánh giá kết quả trung hạn sau phẫu thuật cắt rộng tuyến ức và các yếu tố’ ảnh hưởng đến hiệu quả sau mổ trong điều trị BNC.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment