KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH, TỐN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN CÓ TUỔI
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH, TỐN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN CÓ TUỔI BỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP, CÓ HOẶC KHÔNG CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TÓM TẮT
Mục tiêu. Khảo sát sự khác nhau về các yếu tô’ nguy cơ tim mạch ở nhóm bệnh nhân có tuôĩ so với nhóm bệnh nhân trẻ tuôi, sự khác biệt về động mạch vành (ĐMV) thủ phạm và sô’nhánh ĐMV tôn thương ở nhóm có tuôi so với nhóm trẻ tuôi, ở nhóm có đái tháo đường (ĐTĐ) so với nhóm không có ĐTĐ.
Phương pháp nghiên cứu. Cắt ngang mô tả, có phân tích, vừa hôi cứu vừa tiến cứu. Đối tượng. Thu thập được 213 bệnh nhân bị nhôi máu cơ tim (NMCT) cấp có ST chênh lên, chia thành các nhóm có và không có ĐTĐ, < 60 tuôi và > 60 tuôi.
Kết quả. Nhóm tuôi < 60 chiếm 47,89%, nhóm > 60 trở lên chiếm 52,11%. Tuôi trung bình của 2 nhóm có ĐTĐ và không có ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa. Có 155 nam (72,77%), 58 nữ (27,23%). Tỷ lệ giới tính ở 2 nhóm bệnh nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa. Tỉ lệ nữ trong nhóm > 60 tuôi cao hơn nhóm < 60 tuôi. Tỉ lệ nam trong nhóm < 60 tuôi cao hơn nhóm > 60 tuôi. Tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm bệnh nhân có ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh nhân không có ĐTĐ. Tỉ lệ THA ở nhóm > 60 tuôi cao hơn so với nhóm < 60 tuôi. Ở nhóm bệnh nhân có ĐTĐ, tỉ lệ rôi loạn chuyển hóa lipid dạng tăng Triglycerid kèm giảm HDL-c và dạng RLCH lipid hỗn hợp cao hơn so với nhóm không ĐTĐ. Ở nhóm không ĐTĐ, dạng rôi loạn tăng Cholesterol toàn phân kèm LDL-c, tăng LDL-c đơn độc, giảm HDL-c đơn độc cao hơn so với nhóm ĐTĐ. Dạng rôi RLCH lipid ở hai nhóm < 60 tuôi và > 60 tuôi khác nhau không có ý nghĩa. Khảo sát ĐMV thủ phạm: Động mạch liên thất trước (ĐMLLT) và động mạch vành phải (ĐMVP) chiếm tỉ lệ tương đương nhau, động mạch mũ trái (ĐMMT) chiếm tỉ lệ thấp nhất. Tỉ lệ ĐMV thủ phạm ở 2 nhóm có ĐTĐ và không ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa. Ở nhóm > 60 tuôi có tỉ lệ ĐMLTT và ĐMVP cao hơn so với nhóm < 60 tuôĩ. Trung bình về sô’nhánh ĐMV tôn thương ở nhóm có ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ. Trung bình sô’ nhánh ĐMV tôn thương ở nhóm tuôi > 60 cao hơn nhóm tuôi < 60. Tỷ lệ tôn thương 2 nhánh ở nhóm có ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ. Tỉ lệ tôn thương 1 và 2 nhánh ĐMV ở nhóm > 60 tuôi cao hơn nhóm < 60 tuôi.
Kết luận. Nam có tân suất bị NMCT cấp cao hơn nữ. Khi tuôi càng tăng (> 60 tuôi), tân suất nữ giới bị NMCT cấp càng tăng. Tỉ lệ THA ở nhóm ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ, ở nhóm > 60 tuôi cao hơn nhóm < 60 tuôi. Ở nhóm ĐTĐ thường gặp RLCH lipid dạng tăng Triglyceride kèm giảm HDL-c và dạng hỗn hợp. Ở nhóm không ĐTĐ thường gặp RLCH lipid dạng tăng Cholesterol toàn phân kèm LDL-c. Ở nhóm > 60 tuôi ĐMV thủ phạm thường gặp là ĐMLTT và ĐMVP. Tỉ lệ tôn thương đa nhánh ĐMV ở nhóm có tuôi cao hơn nhóm trẻ tuôi, nhóm ĐTĐ cao hơn nhóm không ĐTĐ.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất