KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U NHẦY RUỘT THỪA

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U NHẦY RUỘT THỪA

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U NHẦY RUỘT THỪA
Đỗ Thị Thu Thảo1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Võ Tấn Đức1, Đặng Nguyễn Trung An1,
Hồ Quốc Cường1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Lê Minh Huy2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC.
Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC.
Kết quả: ĐKRT trung bình của UNRT là 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe hơn UNRT không viêm. ĐKRT, đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành và không có sỏi ruột thừa là những đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. ĐKRT lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,5%, độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% trong chẩn đoán UNRTV.
Kết luận: UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp-xe hơn UNRT không viêm. Ruột thừa có đường kính lớn hơn hoặc bằng 15 mm là đặc điểm hình ảnh CLVT có giá trị để phân biệt UNRTV và VRTC.

U nhầy ruột thừa là một bệnh ngoại khoa hiếm gặp, tần suất gặp khoảng 0,07%(1) – 0,63%(2) các ca giải phẫu bệnh (GPB). U nhầy ruột thừa là một thuật ngữ diễn tả tình trạng giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy trong lòng ruột thừa. U nhầy ruột thừa có thể do sự tắc nghẽn mạn tính trong lòng hoặc là kết quả của tăng sản niêm mạc, u lành tính hay ác tính của ruột thừa. Chẩn đoán trước mổ rất quan trọng đối với bệnh nhân u nhầy ruột thừa để tránh biến chứng vỡ u gây u giả nhầy phúc mạc (Pseudomyxoma Peritonei) hoặc xác định chiến lược phẫu thuật khi u có dấu hiệu gợi ý ác tính (cắt ruột thừa, manh tràng hay cắt đại tràng phải).

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U NHẦY RUỘT THỪA

Leave a Comment