KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH 127 TRƯỜNG HỢP U SỌ HẦU

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH 127 TRƯỜNG HỢP U SỌ HẦU

 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH 127 TRƯỜNG HỢP U SỌ HẦU

Trần Minh Thông
TÓM TẮT :
Tổng quan: U sọ hầu là u không từ thượng mô thần kinh, ở ngoài trục, lành tính về mặt mô học, tiến triển chậm, u thường có dạng nang, lát mặt trong là lớp biểu mô gai, vôi hóa. U khởi phát từ mô tồn dư của ống sọ hầu hoặc khe Rathke, vị trí ở vùng yên và cạnh yên. U gặp ở trẻ em và thanh niên. Khảo sát gần đây cho thấy tuổi mắc bệnh phân bố rộng. U làm tăng áp lực nội sọ gây triệu chứng nhức đầu, buồn nôn, ói và khó giữ thăng bằng. Phần lớn bệnh nhân có khiếm khuyết thị lực và giảm tiết kích thích tố tại thời điểm chẩn đoán.Có hai kiểu mô học được nhận biết: U sọ hầu dạng u men bào và u sọ hầu dạng u nhú tế bào gai.
Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ đặc tính giải phẫu bệnh – lâm sàng của u sọ hầu.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: 127 trường hợp bệnh nhân có u sọ hầu gồm 79 là giới nam, 48 là giới nữ. Tuổi mắc bệnh từ 2 đến 72 tuổi, hai nhóm tuổi thường gặp 10 đến 19 và 40 đến 49. Giới nam mắc bệnh cao hơn giới nữ ở các nhóm tuổi. Triệu chứng lâm sàng gồm nhức đầu 75%, ói 55%, khó giữ thăng bằng 12%, khiếm khuyết thị lực 15% va rối loạn giảm nội tiết tố 6% tại thời điểm chẩn đoán. Quan sát mô học trên các tiêu bản khẳng định 54 trường hợp là u sọ hầu dạng u nhú gai, 68 trường hợp u sọ hầu dạng u men bào và chỉ có 5 trường hợp dạng hỗn hợp.
Kết luận: U sọ hầu hiếm gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi, thường chẩn đoán ở tuổi 10 đến 19, giới nam gặp nhiều hơn giới nữ. Triệu chứng lâm sàng gợi ý tăng áp lực nội sọ, nhìn đôi, phù gai thị phải nghi ngờ có u sọ hầu. Chẩn đoán xác định bằng quan sát giải phẫu bệnh bệnh phẩm phẫu thuật.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment