KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA VỊ THÀNH NIÊN – THANH NIÊN 15-24 TUỔI VÙNG VEN BIỂN, ĐẦM PHÁ, VẠN ĐÒ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2010
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA VỊ THÀNH NIÊN – THANH NIÊN 15-24 TUỔI VÙNG VEN BIỂN, ĐẦM PHÁ, VẠN ĐÒ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2010
Tóm tắt
Giáo dục Dân số-Sức khỏe sinh sản và Kế hoạch hóa gia đình cho thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách công dân, là sự đảm bảo chắc chắn và bền vững cho việc thực hiện Chiến lược Dân số cũng như các Chương trình về DS/SKSS/KHHGĐ. Chi cục Dân số – KHHGĐ tỉnh tiến hành “Khảo sát nhận thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản của vị thành niên – thanh niên 15-24 tuổi vùng ven biển, đầm phá, vạn đò tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010” để đạt được mục tiêu sau: (1) Đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi về Sức khỏe sinh sản. (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nhận nhận thức, thái độ, hành vi về Sức khỏe sinh sản của vị thành niên – thanh niên 14-25 tuổi Thừa Thiên Huế. (3) Xác định chiều cao, trọng lượng, chỉ số khối cơ thể, chỉ số mỡ ở thanh niên và đánh giá tương quan giữa các chỉ số trên. Chúng tôi tiến hành khảo sát 1.000 VTN-TN. Kết quả: Có 54,6% biết hậu quả do nạo phá thai. Nhận thức về HIV/AIDS là bệnh lây truyền qua đường tình dục là cao nhất, chiếm 44,9%. Đa số VTN,TN đều đã có nhận thức đúng đắn về 3 đường lây nhiễm cơ bản của HIV là: Qua quan hệ tình dục không an toàn (58,5%), qua đường máu (64,0%) và lây truyền từ mẹ sang con (58,3%). Chỉ số BMI của Nữ thanh niên: BMI trung bình: 19.5 ± 2.1, Tỷ lệ thiếu cân: 34.7%. Tỷ lệ quá cân, béo phì: 6.2%. Tỷ lệ BMI trong giới hạn bình thường: 59.2%.
I. Đặt vấn đề:
Giáo dục Dân số-Sức khỏe sinh sản và Kế hoạch hóa gia đình (DS/SKSS/KHHGĐ) cho thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách công dân, là sự đảm bảo chắc chắn và bền vững cho việc thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 cũng như các Chương trình về DS/SKSS/KHHGĐ.
Vị thành niên và thanh niên hiện là tâm điểm chú ý của các bậc cha mẹ, nhà trường, cộng đồng, các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách và quản lý xã hội. Các số liệu điều tra ở Châu Á cho thấy hiện đang diễn ra giai đoạn phát triển dân số mà theo đó nhóm dân số trẻ có tỷ trọng lớn. Điều này có liên quan đến quá độ về dân số từ tình trạng có mức sinh và mức tử vong cao sang mức sinh và mức tử vong thấp. Giai đoạn thanh thiếu niên chiếm đa số này hiện đang diễn ra ở Việt Nam. Năm 2008 dân số dưới 25 tuổi ở Việt Nam chiếm 43,3% tổng dân số, và vị thành niên và thanh niên trong độ tuổi 14-24 cũng chiếm tới 21,7% tổng dân số ( Tổng cục Thống kê, Điều tra biến động DS-KHHGĐ 2008). Chính phủ và các cơ quan liên quan cần quan tâm đến nhóm dân cư này vì họ chính là lực lượng quan trọng góp phần xây dựng đất nước hiện nay và trong tương lai gần.
Do đời sống kinh tế – xã hội ngày càng được cải thiện và sự tác động của nhịp sống chung, vị thành niên (VTN) ở nước ta, cũng như nhiều nước trên thế giới bước vào tuổi dậy thì và sinh sản sớm hơn trước kia, sớm đi vào yêu đương và sớm có hoạt động tình dục. Tuổi dậy thì đến sớm hơn trước nhưng xu thế kết hôn của thanh niên lại muộn hơn, giai đoạn trước hôn nhân được kéo dài ra. Theo chuẩn mực văn hóa truyền thống của nước ta và một số nước khác trên Thế giới thì trong giai đoạn này các nam, nữ VTN chưa kết hôn, chưa được phép có hoạt động tình dục. Tuy nhiên trong thực tiễn các hoạt động tình dục của VTN, quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân vẫn diễn ra, thậm chí khoảng thời gian trước hôn nhân càng dài thì nguy cơ càng cao và khả năng gặp rủi ro càng nhiều hơn. Các rủi ro thường gặp là có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai và lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục (kể cả lây nhiễm HIV/AIDS) v.v….
Đối với thể lực của con người, các chỉ tiêu nhân trắc có một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quần thể người nói chung hoặc của từng cá thể. Trong số các số đo nhân trắc, chiều cao đứng, độ tuổi, cân nặng, vòng bụng, vòng mông và tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể là các chỉ tiêu cơ bản nói lên tầm vóc thể lực cũng như tình trạng dinh dưỡng chung. Chỉ số khối cơ thể (BMI: Body mass index) được tính từ cân nặng và chiều cao là một chỉ số rất cơ bản trong đánh giá tình trạng béo gầy. Đồng thời, việc đánh giá thể lực và chỉ số mỡ ở thanh niên Thừa Thiên Huế là vấn đề cần thiết, qua đó có thể ước tính chiều cao của nam thanh niên TT Huế nói riêng và ước tính chiều cao nam thanh niên người Việt nói chung là một mong ước của các nhà làm công tác y tế
Để giúp các nhà lãnh đạo quản lý có cơ sở đề ra chính sách và giải pháp phù hợp trong công tác chăm sóc SKSSVTN, đặc biệt phát triển thể lực của thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cục Dân số – KHHGĐ tỉnh tiến hành Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thái độ và hành vi của vị thành niên về SKSS và Nghiên cứu thể lực ở thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế 2010 nhằm mục tiêu:
– Đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi về Sức khỏe sinh sản của vị thành niên – thanh niên 14-25 tuổi của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010.
– Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nhận nhận thức, thái độ, hành vi về Sức khỏe sinh sản của vị thành niên – thanh niên 14-25 tuổi của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2010.
– Xác định chiều cao, trọng lượng, chỉ số khối cơ thể, chỉ số mỡ ở thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế và đánh giá tương quan giữa các chỉ số trên.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất