KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ TRÊN BÊNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ TRÊN BÊNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI CỦA ĐIỆN TÂM ĐỒ TRÊN BÊNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT

Đặng Huỳnh Anh Thư*
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch thường gặp. THA nguyên phát chiếm 90 – 95% các trường hợp THA. Phì đại thất trái (PĐTT) là tổn thương cơ quan đích hay gặp. Siêu âm tim là phương pháp chẩn đoán PĐTT có giá trị cao. Tuy nhiên điện tâm đồ là xét nghiệm tầm soát bệnh lý tim mạch đơn giản và phổ biến nhất.
Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa độ nặng và thời gian bệnh THA với biến chứng PĐTT và xác định giá trị chẩn đoán của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán PĐTT khi so sánh với siêu âm tim ở bệnh nhân THA nguyên phát.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 107 BN THA nguyên phát
Kết quả: Có sự tương quan thuận mức độ trung bình giữa huyết áp tâm thu và PĐTT (r = 0,43; p < 0,05), huyết áp tâm trương và PĐTT (r = 0,42; p < 0,05), thời gian bệnh và PĐTT (r = 0,61; p < 0,05). Chỉ số Sokolow – Lyon có giá trị chẩn đoán cao nhất với độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong ROC là 45,1%; 87,5%; AuC = 0,66, Cornell là 39,2%; 91,1%; AuC = 0,65,  Romhilt – Ester là 29,4%; 96,4%; AuC = 0,63.Khi phối hợp các chỉ số, phức hợp Sokolov – Lyon + Cornell có giá trị nhất với độ nhạy, độ đặc hiệudiện tích dưới đường cong ROC là 66,7%; 82,1%; AuC = 0,74; Sokolov – Lyon + Romhilt – Ester là 50,9%; 85,7%; AuC = 0,68, Cornell + Romhilt – Ester là 54,9%; 87.5% ; AuC = 0,71, Sokolov – Lyon + Cornell + Romhilt – Ester là 58,8%; 83,9%; AuC = 0,71.

Kết luận: Điện tâm đồ tuy đơn giản nhưng vẫn có giá trị cao trong chẩn đoán PĐTT nhất là khi phối hợp các chỉ số với nhau.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment