KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA CÁC SỐ ĐO ĐẬM ĐỘ TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN ADENOMA TUYẾN THƯỢNG THẬN

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA CÁC SỐ ĐO ĐẬM ĐỘ TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN ADENOMA TUYẾN THƯỢNG THẬN

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA CÁC SỐ ĐO ĐẬM ĐỘ TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN ADENOMA TUYẾN THƯỢNG THẬN
Trần Thị Phương Thảo1, Trần Thị Mai Thùy2, Phan Công Chiến1, Võ Tấn Đức1
1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh, BV Đại học Y Dược, TP. HCM
2 Giảng viên bộ môn CĐHA, Đại học Y Dược, TP. HCM
TÓM TẮT
Mục tiêu. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) các loại u của tuyến thượng thận thường gặp và so sánh giá trị của các phép đo trên CLVT trong chẩn đoán adenoma của tuyến thượng thận.
Phương pháp. Nghiên cứu hồi cứu 63 bệnh nhân (BN) có tổn thương tuyến thượng thận được chụp CLVT trước mổ và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 1/2016 – 1/2020. Các giá trị đo đạc trên CLVT được thực hiện bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên 10 năm gồm: kích thước tổn thương, đậm độ HU trung bình (mean) và độ lệch chuẩn, tạo và phân tích biểu đồ pixel, tính giá trị phần trăm thứ 10 từ biểu đồ và theo công thức ước đoán p10=mean – (1,282 x độ lệch chuẩn (SD)), tính các chỉ số thải tuyệt đối và tương đối. So sánh giá trị trong chẩn đoán adenoma của các chỉ số đậm độ trung bình, biểu đồ pixel, p10 ước đoán, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối.
Kết quả. Nghiên cứu gồm 32 BN với 32 adenomas và 31 BN với 33 non-adenoma. Adenoma thường gặp ở nữ (n = 26 [81,3%]) so với nam. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về giới ở nhóm non-adenoma (n = 15 BN nữ [48,4%]). Tuổi trung bình của nhóm BN adenoma là 44,3 ± 12,6 tuổi (27 – 75 tuổi), không khác biệt có ý nghĩa so với nhóm non-adenoma với tuổi trung bình 41,2 ± 15,1 tuổi (13 – 77 tuổi) (p = 0,26). Nhóm adenoma có kích thước u trung bình nhỏ hơn (p <0,001) và đậm độ đồng nhất hơn (p = 0,001). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của giá trị trung bình, biểu đồ pixel, giá trị ước tính p10, chỉ số thải tuyệt đối và tương đối trong chẩn đoán adenoma lần lượt là (37,5%; 100,0% và 66,7%, ngưỡng 10 HU), (84,4 %; 82,8% và 83,6%, ngưỡng 10%), (78,1 %; 82,1% và 80%, ngưỡng 0), (88 %; 72% và 80%, ngưỡng 60%), và (84,0 %; 65,4% và 74,5%, ngưỡng 40%).
Kết luận. Các số đo đậm độ có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt adenoma với các tổn thương thường gặp khác của tuyến thượng thận. Phân tích biểu đồ pixel và giá trị ước đoán p10 có độ chính xác gần tương đương nhau trong chẩn đoán adenoma và cao hơn giá trị đậm độ trung bình.

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment