KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT ELISA TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG T. VAGINALIS VÀ TỶ LỆ NHIỄM T. VAGINALIS Ở THÀNH PHỐ HUẾ
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA KỸ THUẬT ELISA TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG T. VAGINALIS VÀ TỶ LỆ NHIỄM T. VAGINALIS Ở THÀNH PHỐ HUẾ
Tôn Nữ Phương Anh1, Ngô Minh Châu1, Nguyễn Phước Vinh1, Pier Luigi Fiori2,
Lê Minh Tâm3, Nguyễn Vũ Quốc Huy3, Nguyễn Thị Túy Hà4
(1) Bộ môn Ky sinh trùng, Đại học Y Dược Huế
(2) Phân khoa Vi sinh học Lâm sàng và Thưc nghiệm, Bộ môn Sinh y học Đại học Sassari, Ý
(3) Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học Y Dược Huế; (4) Trung tâm Sức khỏe sinh sản TT Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Viêm âm đạo (VÂĐ) do Trichomonas vaginalis là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất trên khắp thế giới. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kỹ thuật ELISA và xác định tỷ lệ nhiễm T. vaginalis và tỷ lệ mang kháng thể kháng T. vaginalis ở thành phố Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát huyết thanh của 249 bệnh nhân viêm âm đạo, 534 phụ nữ không triệu chứng, 38 nam giới khỏe mạnh và 50 mẫu huyết thanh tre em 2-10 tuổi ở thành phố Huế từ 9/2010 đến 6/2012. Ngoài ra kháng thể kháng T. vaginalis đặc hiệu của 46 bệnh nhân nhiễm T. vaginalis và 8 người tình của bệnh nhân nhiễm T. vaginalis.Tất cả nữ bệnh nhân đều được khám lâm sàng, lấy mẫu dịch âm đạo để soi trực tiếp T.vagnalis. Huyết thanh của bệnh nhân nhiễm T.vaginalis đồng thời để làm chứng dương cho test ELISA phát hiện kháng thể kháng T.vaginalis để đánh giá huyết thanh miễn dịch.
Kết quả: Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng T.vaginalis có độ nhạy 93,48%, độ đặc hiệu 84,88%.
Tỷ lệ nhiễm T.vaginalis ở nhóm phụ nữ có triệu chứng VÂĐ là 19,3% (42/243, 95% CI = 12,8% – 22,7%), ở nhóm phụ nữ không triệu chứng VÂĐ là 0,7% (4/534, 95% CI = 0,18% – 1,8%) dựa vào kết quả soi kính hiển vi. Huyết thanh miễn dịch cho thấy tỷ lệ mang kháng thể kháng T.vaginalis ở phụ nữ là 18,9%, ở nam giới là 8,7%, ở phụ nữ có triệu chứng VÂĐ là 31,3%, phụ nữ không triệu chứng VÂĐ là 13,3%. Tỷ lệ mang kháng thể kháng T.vaginalis ở phụ nữ tình dục an toàn là 14%, ở phụ nữ tình dục không an toàn là 22,7%, ở nam giới khỏe mạnh là 7,9%, ở nam giới là bạn tình của phụ nữ nhiễm T.vaginalis là 12,5%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm T. vaginalis cao ở phụ nữ có triệu chứng và thấp ở phụ nữ không có triệu chứng. Kỹ thuật Elisa cho thấy có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hữu ích cho chẩn đoán nhiễm Trichomonas vaginalis, nhất là trong nghiên cứu dịch tễ học
1. Cao Thị Thu Ba. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ dân tộc thiểu số người Cill tại Huyện Lạc Dương, Tỉnh Lâm Đồng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2006, 10:85-89.
2. Nguyễn Khắc Minh, Đinh Thanh Huề, Cao Ngọc Thành. Tần suất viêm nhiễm đường sinh dục dưới tại Huyện Tuyên Phước, Tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Y học thực hành, 2009, 15:117-121.
3. Lý Văn Sơn. Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ đến khám tại Trung tâm phòng chống bệnh xã hội Tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Dược Huế, 2008.
4. Lê Văn Tề, Đinh Thanh Huề. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở Huyện Quảng Trạch, Tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Y học thực hành, 2004, 3:65 – 6
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất