Khảo sát giá trị của prothrombin trong chẩn đoán thiếu vitamin k ở trẻ sơ sinh sớm tại bệnh viện phụ sản Trung Ương

Khảo sát giá trị của prothrombin trong chẩn đoán thiếu vitamin k ở trẻ sơ sinh sớm tại bệnh viện phụ sản Trung Ương

Carboxylase cần thiết cho sự carboxylcác yếu tố đông máu giàm do chức năng gan chưa hóa để biến một protein có gốc glutamat (glu) trưởng thành sẽ không có đủ nguồn dự trữ vitamin K, không có chức năng đông máu thành mộtprotein hoặc do thiếu vitamin K vì chúng được vận chuyển có gốc ócarboxylglutamat (gla) có tác dụng đông máu. 
Khi thiếu vitamin K, prothrrombin không carboxyl hóa (PIVKAII – protein induced by vitamin K absence of factor II) sẽ tăng lên [4]. Để chẩn đoán thiếu vitamin K, có thể trực tiếp định lượng vitamin K huyết thanh, định lượng nồng độ PIVKAII – PIVKAII là chất chỉ điểm đặc hiệu của tình trạng thiếu vitamin K [1]. Hoặc xét nghiệm thời gian Quick (hay tỷ lệ prothrombin), xác định tỷ lệ prothrombin như kết quả ban đầu để chẩn đoán thiếu vitamin K. PIVKAII có tương quan chặt chẽ với PT (tỷ lệ prothrombin). Định lượng vitamin K huyết thanh kỹ thuật khó và giá thành của xét nghiệm định lượng trực tiếp vitamin K cũng như PIVKAII còn rất đắt so với điều kiện kinh tế của Việt Nam, nên việc xác định tỷ lệ prothrombin có thể áp dụng chẩn đoán thiếu vitamin K ở nước ta. Chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: khảo sát giá trị của prothrombin trong chẩn đoán thiều vitamin K ở trẻ sơ sinh sớm (tuần đầu) tại bệnh vện Phụ Sản Trung Ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
* Tiêu chuẩn lựa chọn
Trẻ sơ sinh được sinh trong 24 giờ đầu tại khoa đẻ bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ khi bắt đầu nghiên cứu cho đến khi đủ số lượng theo cỡ mẫu nghiên cứu. Lấy tất cả trẻ sơ sinh đẻ trong ngày, tuổi thai từ 28 tuần trở lên và các bà mẹ đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ
Sơ sinh bệnh lý: bệnh gan mật, thiếu yếu tố đông máu bẩm sinh.
Mẹ điều trị các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hoá vitamin K: các loại kháng sinh, corticoid, giảm đau hạ sốt, chống viêm
Các bà mẹ có dùng vitamin K bổ sung trước sinh.
2. Thiết kế
Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu
Cỡ mẫu:
N = ZỈ-«/2 * p ‘(s(1rt2P)
p = Tỷ lệ giảm Prothrombin do thiếu vitamin K ước lượng = 60% [5]
e = 0,08 ^ N = 400 trẻ sơ sinh. Nghiên cứu này chỉ có 331 trẻ có 2 xét nghiệm tỷ lệ protrrombin và PIVKAII/400 trẻ có xét nghiệm prothrrombin. Chúng tôi khảo sát giá trị prothrrombin trong chẩn đoán thiếu vitamin K dựa theo chuẩn vàng PIVKAII. Xét nghiệm: lấy máu rốn ngay sau đẻ (ngày thứ 1), được thực hiện tại Viện huyết học truyền máu Trung Ương (Với PIVKAII) và khoa Tế bào – Đông máu bệnh viện Bạch Mai với các xét nghiêm PT%, PTs.
* Tỷ lệ prothrombin ở trẻ sơ sinh bình thường khoẻ mạnh theo Philip [6]:
Ngày đầu sau đẻ:
Bình thường: > 60 %; Giảm: < 60 %
Thời gian prothrrombin: Trẻ sơ sinh ngày đầu sau đẻ Bình thường: 14, 4 giây [6]
* PIVKAII không phát hiện thấy ở người trưởng thành
Trẻ sơ sinh:
Bình thường: < 2 ng/ml.
Tăng: > 2 ng/ml.
* Khảo sát giá trị tỷ lệ prothrombin để chẩn đoán thiếu vitamin K theo chuẩn vàng PIVKAII
Giá trị chẩn đoán dựa theo ngưỡng khảo sát của tỷ lệ prothrombin và thời gian prothrombin bình thường và giảm theo giá trị nghiên cứu của Phili [6].
Các giá trị chẩn đoán:
Độ nhạy (Se: Sensitivity) là khả năng chẩn đoán đúng những trường hợp thiếu vitamin K của các phương pháp.
Độ đặc hiệu (Sp: Specificity): khả năng loại trừ đúng những trường hợp không thiếu vitamin K của các phương pháp.
Giá trị tiên đoán dương tính (PPV: Positive Predictive Value): là khả năng bị thiếu vitamin K khi có các kết quả chẩn đoán dương tính.
Giá trị tiên đoán âm tính (NPV: Negative Pretictive Value) là khả năng không bị thiếu vitamin K khi có kết quả chẩn đoán âm tính.

Khảo sát giá trị của Prothrombin trong chẩn đoán thiếu vitamin K ở trẻ sơ sinh sớm (tuần đầu sau đẻ) tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Đối tượng: 331 trẻ sơ sinh được sinh tuổi thai từ 28 tuần trở lên trên cơ sở sự đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu của các bà mẹ (331 trẻ có 2 xét nghiệm tỉ lệ prothrombin và PIVKAII trong tổng số 400 trẻ có xét nghiệm prothrombin. Loại trừ: Sơ sinh bệnh lý: bệnh gan mật, thiếu yếu tố đông máu bẩm sinh. Mẹ điều trị các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hoá vitamin K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Kết quả: PIVKAII có tương quan chặt chẽ với PT. Tỷ lệ prothrombin < 60% và PTs > 14,4 giây; Tỷ lệ prothrombin < 55,6% và PTs > 14 giây có giá trị trong chẩn đoán thiếu vitamin K với Độ nhạy không cao, nhưng Độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính có thể chấp nhận được. Kết luận: Có thể áp dụng tỷ lệ prothrrombin ở trẻ sơ sinh dưới ngưỡng bình thường trong chẩn đoán thiếu vitamin K ở những cơ sở y tế không đủ điều kiện kinh tế và kỹ thuật để định lượng chất chỉ điểm đặc hiệu khi thiếu vitamin K là PIVKAII.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment