KHẢO SÁT HÌNH THÁI THẬN Ứ NƯỚC TRÊN SIÊU ÂM SAU KHI GIẢI PHÓNG BẾ TẮC DO SỎI NIỆU QUẢN TRONG THỜI GIAN CÓ LƯU THÔNG JJ

KHẢO SÁT HÌNH THÁI THẬN Ứ NƯỚC TRÊN SIÊU ÂM SAU KHI GIẢI PHÓNG BẾ TẮC DO SỎI NIỆU QUẢN TRONG THỜI GIAN CÓ LƯU THÔNG JJ

 KHẢO SÁT HÌNH THÁI THẬN Ứ NƯỚC TRÊN SIÊU ÂM SAU KHI GIẢI PHÓNG BẾ TẮC DO SỎI NIỆU QUẢN TRONG THỜI GIAN CÓ LƯU THÔNG JJ

Trương Minh Khoa , Nguyễn Việt Thu Trang*, Lê Quang Trung , Lê Quang Dũng*, Đàm Văn Cương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đặt lưu thông JJ trong lòng niệu quản giúp lưu thông nước tiểu từ thận xuống bàng quang luôn được đảm bảo tốt, và giúp thận ứ nước phục hồi nhanh trong suốt thời gian lưu thông JJ. Sự thay đổi thận ứ nước trong khi đặt thông JJ thường thay đổi theo từng bệnh nhân và khó xác định chính xác trên lâm sàng.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thận ứ nước trước và sau khi giải phóng bế tắc có lưu thông JJ trên siêu âm và một số yếu tố liên quan đến mức độ ứ nước ở bệnh nhân lưu thông JJ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012, các bệnh nhân sỏi niệu quản có thận ứ nước từ độ 1 đến độ 3, được can thiệp lấy sỏi và đặt thông JJ với các phương pháp can thiệp sau: tán sỏi niệu quản nội soi, phẫu thuật nội soi lấy sỏi, mổ mở lấy sỏi.
Kết quả: Có 98 TH sỏi niệu quản có lưu thông JJ có tuổi trung bình 49,13 ± 12,67 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1/2. Thời gian mắc bệnh trung bình là 32 ± 34,77 tháng. Siêu âm thận trước khi giải phóng bế tắc: thận ứ nước độ 1 là 19 TH (19,4%), thận ứ nước độ 2 là 45 TH (45,9%), thận ứ nước độ 3 là 34 TH (34,7%). Sau khi giải phóng bế tắc, có 84 (85,7%) TH độ ứ nước cải thiện: Thận ứ nước độ 1, độ 2, và độ 3 trở về bình thường là 14/19 TH, 20/45 TH, và 7/34 TH; Thận ứ nước độ 2 giảm xuống độ 1 là 17/45 TH; Thận ứ nước độ 3 giảm xuống độ 1 hoặc 2 là 26/34 TH.
Kết luận: Hình thái thận ứ nước lúc ban đầu có ảnh hưởng đến sự cải thiện mức độ ứ nước trong thời gian lưu thông JJ. Hình thái thận ứ nước lúc ban đầu càng nặng thì thời gian để thận giảm độ ứ nước và cải thiện hình thái ứ nước sau khi giải phóng bế tắc sẽ càng tăng.
MỞ ĐẦU
Thận ứ nước là hậu quả của sự tắc nghẽn đường tiểu từ đài bể thận xuống bàng quang ở trong hay ngoài thận. Khi thời gian tắc nghẽn kéo dài và mức độ tắc nghẽn gia tăng, thận có xu hướng dê bị nhiêm trùng và tạo sỏi do ứ trệ, kèm theo đó là sự trào ngược áp lực gia tăng lên nhu mô thận. Hệ quả gây ra tổn thương nhu mô thận bởi sự ảnh hưởng trực tiếp của áp lực này, mặt khác gián tiếp qua sự thiêu máu do các mạch máu bị chèn ép và co thắt(4). Chức năng thận suy giảm và xảy ra tình trạng thận ứ nước. Nêu có nhiêm trùng niệu sẽ gây ra thận ứ mủ, chủ mô thận bị phá hủy dần cho đên mất chức năng. Do đó, các yêu tố’ gây bê’ tắc phải được giải quyêt càng sớm càng tốt.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment