KHẢO SÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH BẰNG SIÊU ÂM MÀU DUPLEX
Mục tiêu: Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) ởbệnh nhân ñợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) bằng siêu âm màu Duplex.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tảdọc.
Kết quả: TỉlệHKTMS trên bệnh nhân ñợt cấp COPD là 36,36%. Siêu âm phát hiện HKTMS lần 1 là 20 (83,33%), lần 2 là 4 (16,67%). Huyết khối ñoạn gần 22 (91,67%) trường hợp, ñoạn xa 2 (8,33%) trường hợp. Bệnh nhân đợt cấp COPD có nhiều bệnh kèm theo như suy tim sung huyết (10,61%), viêm phổi (100%), bất động (100%), ung thư(6,06%) , đột quỵ ( 3,03%).
Kết luận: Huyết khối tĩnh mạch sâu ởbệnh nhân ñợt cấp COPD có tình trạng lâm sàng nặng hơn so với
HKTMS trên nhóm bệnh nhân khác. Có 83,33% là sốca mắc huyết khối sau 7 ngày nằm viện. TỉlệHKTMS trong nghiên cứu này là cao đủ để đề xuất cho những bệnh nhân nàyđược dựphòng huyết khối tĩnh mạch
Huyết khối tĩnh mạch sâu là một vấn đề sức khỏe đặc biệt nghiêm trọng do những biến chứng cấp và mãn tính của bệnh. Biến chứng cấp tính của HKTMS nguy hiểm nhất là thuyên tắc phổi có thể đưa đến tử vong. Biến chứng mãn tính là hội chứng sau thuyên tắc (viêm tĩnh mạch, loét tĩnh mạch) là gánh nặng vềkinh tếcũng nhưsức khỏe(4). Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lí có nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng có thể dự phòng được. Tỉlệ mắc HKTMS ở các nước phương Tây rất cao. Nhiều tác giả cho rằng bệnh lí này hiếm ở châu Á. Tại Việt Nam tầm soát và điều trị HKTMS chưa ñược quan tâm đúng mức. Tỉlệmới mắc HKTMS trên bệnh nhân nội khoa tổng quát không được dự phòng dao động từ 10% đến(3), nhưng trên những phân nhóm đặc biệt còn cao hơn nữa. Đặc biệt trên bệnh nhân đợt cấp COPD, biểu hiện lâm sàng của bệnh tương tự thuyên tắc phổi. Do đó, biết được tần suất HKTMS trên nhóm bệnh nhân này,
chúng ta có thể phòng ngừa được thuyên tắc phổi và hạn chế tỉ lệ tử vong.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất