KHẢO SÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO

KHẢO SÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO

 Cơ sở:Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) hay gặp ở các bệnh nhân nằm viện, ñặc biệt là bệnh nhân sau nhồi máu não (NMN). 

Mục Tiêu:Khảo sát HKTMStrên bệnh nhân nhồi máu não. 
Phương Pháp:Tiến cứu quan sát dọc 
Kết Quả:Qua khảo sát 65 bệnh nhân NMN cấp chúng tôi phát hiện 18 trường hợp có huyết khối. Tỉ lệ mắc HKTMS trên bệnh nhân NMN là 27,69%. Tỉ lệ mắc HKTMS tập trung nhiều nhất  ở nhóm tuổi 70-79 (47,37%). HKTMS có thể xuất hiện  ở nhiều vị trí khác nhau trong hệ thống tĩnh mạch: đoạn gần: 66,67%,  đoạn xa: 16,67%, cảhai  ñoạn: 16,67%. Chân liệt (94,44%) nhiều hơn chân không liệt (5,56%). 100% các trường hợp huyết khối là bán phần. 
Kết Luận:Tỉlệmắc HKTMS không có triệu chứng trên bệnh nhân NMN cao, nhiều nhất ởnhóm tuổi 70-79. Đoạn gần nhiều hơn đoạn xa, chân liệt nhiều hơn chân không liệt và 100% là huyết khối bán phần. 
 
 HKTMS là tình trạng huyết khối (HK) làm tắc một phần hay toàn bộ tĩnh mạch sâu (TMS), thường gặp ở bệnh nhân nằm viện ñặc biệt trên bệnh nhân NMN, HKTMS là một bệnh rất thường gặp và nghiêm trọng với biến chứng của nó. Sự nguy hiểm của HKTMS ởbệnh nhân NMN là do những  đặc  ñiểm sau: tính phổ biến của bệnh NMN (NMN chiếm 80-85% các trường hợp  đột quỵ(2), phần lớn là không có triệu chứng lâm sàng (33%) chỉcó 11% có triệu chứng lâm sàng(9)5% có biến chứng thuyên tắc phổi(3). Do vậy việc tầm soát bệnh này là cần thiết đểphát hiện sớm, phòng ngừa và ngăn chặn các biến chứng. Trước đây, người ta cho rằng tỉ lệ HKTMS  ở Châu Á thấp hơn nhiều so với các nước phương Tây, năm 1980 tác giảTso kết luận tỉ lệ HKTMS ở người Trung Quốc thấp hơn nhiều so với các nước phương Tây(10).  Đến 1998, tác giả Nandi kết luận ngày nay ti lệ HKTMS  ở người Châu Á  đang gia tăng(6)
và năm 2006 tác giảDe Silva kết luận HKTMS trên bệnh nhân NMN  ởChâu Á là phổbiến (30%)(2)
Tại Việt Nam, năm 2004 bác sĩTạThịPhước Hòa ñã nghiên cứu 63 trường hợp bệnh NMN nằm viện có tỉlệmới m ắc HKTMS là 1,59%
(9). Cho  ñến nay chưa có  đầy  đủ các số liệu về xuất  độ của HKTMS trên bệnh nhân NMN tại Việt Nam. Việc không có đầy đủ số liệu khiến cho các bác sĩ không có cơ sở vững chắc cho việc chấp nhận sửdụng điều trị dự phòng HKTMS cho các bệnh nhân NMN tại Việt Nam. Trên cơsở  đó chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích xác  định tỉlệHKTMS trên bệnh nhân NMN để ñặt ra vấn đề tầm soát và phát hiện sớm hay xem xét vấn đề điều trịdựphòng cho đối tượng này. 
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment