Khảo sát karyotype thai nhi qua nuôi cấy tê’ bào ối trong chẩn đoán trước sinh
Ngoài việc khảo sát hình thái thai nhi qua siêu âm, việc khảo sát và phân tích bô NST thai nhi qua nuôi cấy tế bào n-ớc ối để phát hiện những rối loạn về số’ l-ợng (Trisomy 21, 13, 18 và NST giới tính) cũng nh- về cấu trúc, mất đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn…) là môt việc làm cần thiết trong công tác chẩn đoán tr-ớc sinh và t- vấn di truyền.
Phân tích NST đồ thai nhi qua nuôi cấy tế bào ối đã đ-ợc thực hiện rông rãi tại nhiều trung tâm chẩn đoán tr-ớc sinh của nhiều n-ớc trên thế giới. Tuy nhiên đối với n-ớc ta chỉ có môt vài trung tâm thực hiện th-ờng quy việc phân tích NST đồ thai nhi qua nuôi cấy tế bào ối nhằm phát hiện những tr-ờng hợp rối loạn về số l-ợng và cấu trúc NST. Trung tâm chẩn đoán tr-ớc sinh bệnh viện Từ Dũ tiến hành khảo sát NST đồ thai nhi từ năm 1999 đến nay đối với các chỉ định sau [1], [3]:
1/ Thai phụ > 35 tuổi 2/ Tiền sử sinh con DTBS 3/ Tiền sử thai l-u
4/ Mẹ hoặc bố bị phơi nhiễm các yếu tố đôc hại
5/ Mẹ bị bệnh cấp tính hoặc mãn tính trong thai kỳ
6/ Bố hoặc mẹ bị bệnh di truyền hoặc DTBS
7/ Trong gia hệ có ng-ời bị DTBS
8/ Bố hoặc mẹ mang rối loạn cấu trúc NST dạng cân bằng
9/ Tiền sử nôi ngoại mắc môt bệnh di truyền nào đó 10/ Tiền sử sẩy thai liên tiếp Việc phân tích nhiễm sắc thể đồ thai nhi qua nuôi cấy tế bào ối đối với các thai kỳ nguy cơ cao, nhằm các mục tiêu:
1. Chẩn đoán xác định các rối loạn nhiễm sắc thể về số l-Ợng cũng nh- về cấu trúc qua nuôi cấy tế bào ối.
2. Góp phẩn nâng cao công tác t- vấn tr-ớc sinh, đổng thài làm giảm tẩn suất ra đài nhũng đúa trẻ mang dị tật bẩm sinh và chậm phát triển tâm thẩn.
II. ĐỐI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
1. Đôi t-ợng nghiên cứu
Các thai phụ đến khám tại Trung tâm chẩn đoán tr-ớc sinh tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 03/1998 đến tháng 12/2003 với thai kỳ nguy cơ cao và nằm trong các chỉ định trên để tiến hành chọc ối phân tích NST thai nhi.
2. Trang thiết bị hoá chất, môi tr-ờng:
1. Buồng nuôi cấy TB
2. Tủ cấy CO2 370C
3. Máy ly tâm
4. Kính hiểm vi soi ng-ợc và kính hiển vi th-ờng có máy chụp hình.
5. Chai nuôi cấy TB
6. Tube quay ly tâm
7. Môi tr-ờng cấy Amniomax + C Complement
8. Huyết thanh phôi bò
9. Hoá chất: Trypsin, Giemsa
10. Colchicin, PHA .v.v..
3.Tiến hành nuôi cấy:
1. Chọc rút 10ml n-ớc ối qua thành bụng d-ới sự hứơng dẫn của siêu âm.
2. Thời điểm lấy n-ớc ối: thai kỳ trên 14 tuần.
3. Quay ly tâm dịch ối, 1000 vòng/phút
4. Bỏ phần dịch trong, lấy cặn tế bào ối nuôi cấy trong 2 chai nuôi cấy (đối với 1 bệnh nhân)
5. Môi tr-ờng nuôi cấy tế bào ối gồm:
+ Amniomax + C Complement : 4ml + Huyết thanh phôi bò 20% : 1ml
6. Thời gian nuôi cấy trung bình = 2 tuần
7. Theo dõi sự mọc của tế bào ối qua kính hiển vi soi ng-ợc
Thay môi tr-ờng cho các chai nuôi cấy khi có sự mọc của tế bào ối ở đáy chai nuôi cấy
8. Thu hoạch tế bào:
+ Nhỏ Colcemid
+ Rửa qua NaCl 0,9%
+ Trypsin hoá tế bào
+ Bổ sung môi tr-ờng Amniomax + C100 + Chuyển qua tube quay ly tâm + Shock nh-ợc tr-ơng KCl 0,075M + Cố định 3 lần bằng dung dịch Carnoy = 1/3 (Axit Acetic/Methanol)
+ Nhỏ lame -> nhuộm (STD & Band G)
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích