KHẢO SÁT KHÍ ÁP MŨI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP HCM
TÓM TẮT
Đặt Vấn Đề: Đo khí áp mũi bằng sóng âm cho đồ thị mũi bằng âm thanh dội lại và cung cấp thông tin về diện tích mặt cắt ngang hốc mũi tuỳ thuộc vào khoảng cách từ mặt cắt đó đến cửa mũi. Tuy nhiên, những số liệu trên người bình thường chưa được nghiên cứu ở Việt Nam. Do đó chúng tôi muốn tìm trị số trên người bình thường trưởng thành và những thay đổi của các trị số này sau dùng thuốc co mạch.
Phương Pháp Nghiên Cứu: chúng tôi có 100 người trưởng thành khỏe mạnh trong nhóm nghiên cứu. Đo khí áp mũi để đánh giá trở kháng mũi, thể tích mũi, diện tích mặt cắt tối thiểu, diện tích mặt cắt nhỏ nhất thứ 1(CSA1), diện tích mặt cắt nhỏ nhất thứ 2 (CSA2), diện tích mặt cắt nhỏ nhất thứ 3 (CSA3),… Những phương pháp này được đánh giá trước và sau khi dùng thuốc co mạch.
Kết Quả: Trước khi dùng thuốc co mạch: trở kháng tương đương: 2,36 ± 0,90 (cm H2O/L/MÌ); thể tích: 7,04 ± 1,90 (cc); diện tích tối thiểu: 0,54 ± 0,12 (cm2); CSA1: 0,59 ± 0,17 (cm2); CSA2: 1,64 ± 0,57(cm2); CSA3:2,64 ± 0,94 (cm2). Sau khi dùng thuốc co mạch: trở kháng tương đương: 1,47± 0,35(cm H2O/L/MÌ); thể tích: 9,38 ± 1,68 (cc); diện tích tối thiểu: 0,65 ± 0,06 (cm2); CSA1: 0,82 ± 0,31 (cm2); CSA2:2,19 ± 0,63 (cm2); CSA3:3,50 ± 1,77 (cm2).
Kết Luận: Đo khí áp mũi là một phương pháp thuận tiện để đánh giá hình dạng và chức năng mũi.
Đo khí áp mũi bằng sóng âm (Acoustic Rhinometry = AR) l một phương pháp đánh giá khách quan về cấu trúc mũi và tình trạng chức năng của niêm mạc mũi(3’41).
AR vẽ đồ thị mũi bằng âm thanh dội lại và đo hình dạng hình học của của hốc mũi giống
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất