KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC CỦA TUYẾN THƯỢNG THẬN BÌNH THƯỜNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRÊN X-QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN

KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC CỦA TUYẾN THƯỢNG THẬN BÌNH THƯỜNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRÊN X-QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN

KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC CỦA TUYẾN THƯỢNG THẬN BÌNH THƯỜNG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRÊN X-QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN

Hồ Quốc Cường*, Trần Lê Linh Phương**, Lâm Thanh Ngọc*, Trần Minh Hoàng*
TÓM TẮT :
Mở đầu: Tuyến thượng thận (TTT) là một trong những tuyến nội tiết quan trọng trong cơ thể. Các bệnh lý TTT cũng vô cùng đa dạng. Việc xác định kích thước của TTT thông qua X-quang cắt lớp điện toán là phương pháp không xâm lấn và hữu ích giúp cho các nhà lâm sàng đưa ra các chẩn đoán xác định chính xác nhằm hướng đến một liệu pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Khảo sát hình dạng, kích thước trung bình: thân, chi trong và chi ngoài của tuyến thượng thận ở người trưởng thành; So sánh sự khác biệt về chiều rộng của chi trong, chi ngoài và của thân tuyến thượng thận ở người trưởng thành theo giới, theo tuổi và theo BMI.

Đối tượng – Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả, thực hiện trên 424 người Việt Nam >/= 18 tuổi, được chụp CLĐT bụng có cản quang từ tháng 7/2012 đến tháng 1/2013, tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Kết quả: Kích thước trung bình của thân, chi ngoài và chi trong của TTT (P) lần lượt là 4,7mm (S.D. 0,83), 2,76mm (S.D. 0,49), 3,03mm (S.D. 0,50); của TTT (T) là 5,12mm (S.D. 1,0), 3,16mm (S.D. 0,65), 3,67mm (S.D. 0,75). TTT có hình Y ngược chiếm đa số, 89,9% bên (P) và 92,7% bên (T). Độ dày trung bình của thân TTT (P) 4,7mm (S.D. 0,83), TTT (T) 5,12 (S.D. 1,0). Chi ngoài của cả TTT (P) và (T) đều có kích thước nhỏ hơn chi trong (p <0,01). Các giá trị trung bình đo được của TTT (T) đều lớn hơn TTT (P) có ý nghĩa (p < 0,01). TTT (P) có 3 dạng chính: đường thẳng, V ngược và Y ngược trong đó những trường hợp V ngược có kích thước thân lớn hơn những trường hợp Y ngược (p = 0,02).

Kết luận: TTT có hình dạng đa dạng. TTT (P) thường gặp các dạng: Y ngược, V ngược, đường thẳng và tam giác; TTT (T) có thêm dạng Lamda. Trong đó dạng Y ngược thường gặp trên cả hai TTT, 89,9% bên (P) và 92,7% bên (T). Tuổi, giới, BMI không ảnh hưởng đến độ dày của thân và các chi của TTT.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment