KHẢO SÁT KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA NHỮNG BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI THỊ TRẤN TÂN TÚC-HUYỆN BÌNH CHÁNH-TP. HỒ CHÍ MINH
KHẢO SÁT KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA NHỮNG BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI TẠI THỊ TRẤN TÂN TÚC – HUYỆN BÌNH CHÁNH-TP. HỒ CHÍ MINH.Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình (NKHHCT) ở trẻ em là một trong những loại bệnh phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ ở Việt Nam[5].Ngƣời ta ƣớc tình rằng NKHHCT xảy ra trung bính 4-5 đợt trên một trẻ/năm, đây là gánh nặng to lớn đối với ngành y tế [2]
Trong các nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi có thể xếp ARI vào hàng số một. Theo dữ liệu của TCYTTG có khoảng 3,8 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết ví ARI và các bệnh có liên quan đến ARI trên toàn thế giới năm 1999 .Tại Việt Nam có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dƣới 5 tuổi chết ví ARI hàng năm chủ yếu là do bệnh viêm phổi. Các số lieäu ban đầu cho thấy rõ ràng là các bệnh phổi cấp tình, trong đó chủ yếu là viêm phổi, thực sự là một bệnh phổ biến ở trẻ em. Thời gian mất đi để chăm nom trẻ ốm đã ảnh hƣởng không nhỏ đến năng suất lao động và ngày công của các bà mẹ [18]. Mục đìch cơ bản của chƣơng trính ARI làm giảm tử vong ở trẻ dƣới 5tuổi có liên quan đến ARI, chiến lƣợc thành công này là cải thiện kiến thức, hƣớng dẫn bà mẹ, phòng ngừa và chăm sóc trẻ bệnh đúng [30].
Ở Việt Nam, theo một điều tra tại 18 xã vùng đồng bằng Sông Hồng của tác giả Hoàng Hiệp, tử vong do NKHHCT chiếm 38,55% tử vong chung của trẻ dƣới 5tuổi[17].Với tỉ lệ tử vong cao nhƣ vậy TCYTTG đề xuất chƣơng trính phòng chống NKHHCT ở trẻ em từ năm 1981. Chƣơng trính đƣợc triển khai tại Việt Nam từ năm 1984, TP.HCM đƣợc thực hiện từ năm 1989.
Mục tiêu trƣớc mắt của chƣơng trính nhằm giảm tử vong do NKHHCT, đặc biệt là do viêm phổi ở trẻ em dƣới 5tuổi, để đạt đƣợc mục đìch này, cán bộ y tế cơ sở cần phải đƣợc hƣớng dẫn để phát hiện viêm phổikịp thời dựa vào những dấu hiệu làm sàng đơn giản và hiệu quả, sau đó quyết định điều trị kịp thời và hợp lý [17].
Trong NKHHCT, kiến thức, thái độ, thực hành (KT-TĐ-TH )của bà mẹ đóng vai trò quan trọng sự giảm mắc bệnh và giảm tử vong của viêm phổi. Ví thế từ năm 1998 nhờ sự hổ trợ từ chƣơng trính ARI của UNICEF, chƣơng trính ARI quốc gia bổ sung đổi mới nhiều về các hoạt động truyền thông giáo dục cộng đồng (IEC), chẳng hạn nhƣ truyền thông sức khoẻ qua loa phát thanh , video, đặc biệt cho nhóm bà mẹ có con dƣới 5 tuổi [30].
Do đó việc xử trì trẻ mắc NKHHCT đạt kết quả không chỉ phụ thuộc vào việc chẩn đoán và xử trì trẻ của cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều vào KT – TĐ – TH về NKHHCT của bà me có con dƣới 5 tuổi ï, trong việc sớm phát hiện trẻ bị bệnh, kịp thời đƣa trẻ tới y tế cũng nhƣ biết chăm sóc và theo dõi trẻ khi ốm.
Điều này có nghĩa là những điều cán bộ y tế hƣớng dẫn đƣợc bà mẹ hiểu, chấp nhận và khi ở nhà có thể làm theo đúng nhƣ hƣớng dẫn. Đeå bà mẹ có thời gian thực hành đúng cần có một quá trính lâu dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ học vấn và thói quen của bà mẹ về chăm sóc trẻ, phong tục của cộng đồng, dƣ luận xã hội và có sự trợï giúp rất quan trọng của cán bộ y tế , nhất là truyền thông giáo dục sức khoẻ [9]. Việc chăm sóc trẻ NKHHCT rất quan trọng, nếu KT – TĐ – TH của bà mẹ không đúng thí dễ đƣa đến hậu quả xấu nhƣ bệnh nặng và tử vong.
Thị trấn Tân Túc trƣớc đây là một xã nông nghiệp nghèo nàn, dân số tƣơng đối ìt. Mấy năm gần đây, với sự phát triển theo xu hƣớng đô thị hoá, Tân Túc cũng chịu sự tác động này , đất đai đƣợc sang lắp, xì nghiệp đƣợc xây dựng, dân nhập cƣ tăng lên, môi trƣờng bị ô nhiễm bởi buị bặm, từ đó tỉ lệ bệnh NKHHCT cũng tăng lên.
Do vậy đề tài Kiến thức – Thái độ –Thực hành về Phòng chống NKHHCT của những bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại thị trấn Tân Túc,huyện Bình Chánh TP.HCM, đƣợc tiến hành nhằm tím ra các biện pháp góp phần vào chƣơng trính truyền thông giáo dục sức khỏe trong phòng chống NKHHCTkịp thời dựa vào những dấu hiệu làm sàng đơn giản và hiệu quả, sau đó quyết định điều trị kịp thời và hợp lý [17].
Trong NKHHCT, kiến thức, thái độ, thực hành (KT-TĐ-TH )của bà mẹ đóng vai trò quan trọng sự giảm mắc bệnh và giảm tử vong của viêm phổi. Ví thế từ năm 1998 nhờ sự hổ trợ từ chƣơng trính ARI của UNICEF, chƣơng trính ARI quốc gia bổ sung đổi mới nhiều về các hoạt động truyền thông giáo dục cộng đồng (IEC), chẳng hạn nhƣ truyền thông sức khoẻ qua loa phát thanh , video, đặc biệt cho nhóm bà mẹ có con dƣới 5 tuổi [30].
Do đó việc xử trì trẻ mắc NKHHCT đạt kết quả không chỉ phụ thuộc vào việc chẩn đoán và xử trì trẻ của cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều vào KT – TĐ – TH về NKHHCT của bà me có con dƣới 5 tuổi ï, trong việc sớm phát hiện trẻ bị bệnh, kịp thời đƣa trẻ tới y tế cũng nhƣ biết chăm sóc và theo dõi trẻ khi ốm.
Điều này có nghĩa là những điều cán bộ y tế hƣớng dẫn đƣợc bà mẹ hiểu, chấp nhận và khi ở nhà có thể làm theo đúng nhƣ hƣớng dẫn. Đeå bà mẹ có thời gian thực hành đúng cần có một quá trính lâu dài, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ học vấn và thói quen của bà mẹ về chăm sóc trẻ, phong tục của cộng đồng, dƣ luận xã hội và có sự trợï giúp rất quan trọng của cán bộ y tế , nhất là truyền thông giáo dục sức khoẻ [9]. Việc chăm sóc trẻ NKHHCT rất quan trọng, nếu KT – TĐ – TH của bà mẹ không đúng thí dễ đƣa đến hậu quả xấu nhƣ bệnh nặng và tử vong.
Thị trấn Tân Túc trƣớc đây là một xã nông nghiệp nghèo nàn, dân số tƣơng đối ìt. Mấy năm gần đây, với sự phát triển theo xu hƣớng đô thị hoá,
Tân Túc cũng chịu sự tác động này , đất đai đƣợc sang lắp, xì nghiệp đƣợc xây dựng, dân nhập cƣ tăng lên, môi trƣờng bị ô nhiễm bởi buị bặm, từ đó tỉ lệ bệnh NKHHCT cũng tăng lên.
Do vậy đề tài Kiến thức – Thái độ –Thực hành về Phòng chống NKHHCT của những bà mẹ có con dƣới 5 tuổi tại thị trấn Tân Túc,huyện Bình Chánh TP.HCM, đƣợc tiến hành nhằm tím ra các biện pháp góp phần vào chƣơng trính truyền thông giáo dục sức khỏe trong phòng
chống NKHHCT
MỤC LỤC
Trang
PHAÀN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………… 1
1. Đặt vấn đề ………………………………………………………………………………….. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………………… 4
3. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………………. 4
3.1Mục tiêu tổng quát………………………………………………………………. 4
3.2Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………………… 5
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………………………….. 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………………. 6
1.1 Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình……………………………………………….. 6
1.2 Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tình ……………………………. 18
1.3 Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong NKHHCT…………. 21
1.4 Những vấn đề tồn tại của hoạt động NKHHCT tại VN………………….. 27
1.5 Các nghiên cứu về KT-TĐ-TH phòng chống NKHHCT ở trẻ em …. 28
Chƣơng 2. ĐOÁI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………. 37
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………………………………. 37
2.2Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………… 37
2.3 Dân số mục tiêu ………………………………………………………………………. 37
2.4 Dân số chọn mẫu …………………………………………………………………….. 37
2.5 Cỡ mẫu…………………………………………………………………………………… 37
2.6 Kỹ thuật chọn mẫu…………………………………………………………………… 38
2.7 Tiêu chì chọn mẫu …………………………………………………………………… 41
2.8 Biện pháp kiểm soát sai lệch lựa chọn ……………………………………….. 41
2.9 Liệt kê và định nghĩa biến số…………………………………………………….. 42
2.10 Thu thập dữ liệu ……………………………………………………………………. 45
2.11 Xử lý dữ liệu …………………………………………………………………………. 45
2.12 Phân tìch dữ liệu ……………………………………………………………………. 46
2.13 Y đƣùc………………………………………………………………………………….. 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………. 473.1 Đặc điểm về dân số xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu………….. 47
3.2 Kết quả chung về các nguồn thông tin liên quan đến bệnh NKHHCT
đối với các bà mẹ…………………………………………………………………….. 48
3.3 Kết quả chung về kiến thức bệnh NKHHCT của các bà mẹ …………. 49
3.4 Kết quả chung về thái độ chọn nơi khám bệnh, phòng và chăm sóc trẻ
bị bệnh NKHHCT ………………………………………………………………….. 54
3.5 Kết quả chung về thực hành của các bà mẹ về NKHHCT …………….. 57
3.6 Kết quả phân tìch mối tƣơng quan giữa kiến thức với các đặc điểm dân
số xã hội của các bà mẹ……………………………………………………………. 60
3.7 Khảo sát mối tƣơng quan giữa thái độ với các đặc điểm dân số xã hội70
3.8 Kết quả phân tìch mối tƣơng quan giữa thực hành với đặc điểm dân số
xã hội của các bà mẹ trong nghiên cứu ……………………………………… 70
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 79
4.1 Đặc tình mẫu nghiên cứu 79
4.2 Kiến thức của các bà mẹ về NKHHCT 80
4.3 Thái độ của các bà mẹ về NKHHCT 85
4.4 Thực hành của các baø mẹ về NKHHCT 87
4.5 Nguồn thông tin về NKHHCT ………………………………………… 89
4.6 Nguồn thông tin về bệnh NKHHCT có ảnh hƣởng đến bà mẹ 90
4.7 Những điểm mạnh và yếu của đề tài ………………………………… 92
4.8 Tình ứng dụng của đề tài ………………………………………………… 93
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………… 94
ĐỀ XUẤT………………………………………………………………………………………….. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………..
PHỤ LỤ
Nguồn: https://luanvanyhoc.com