KHẢO SÁT LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA

KHẢO SÁT LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA

KHẢO SÁT LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Trương Nguyễn Duy Linh*, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc*, Võ Thị Thuỷ*, Lê Ngọc Nhung*
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Xác định các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị của bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa (Gastro Intestinal Stromal Tumor GIST).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật và chẩn đoán giải phẫu bệnh là u mô đệm đường ống tiêu hóa (Gastro Intestinal Stromal Tumor: GIST) trong 2 năm 2009-2011. Các số liệu của bệnh nhân được thu thập và xử lý thống kê bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS. Kết quả được phân tích và đánh giá đưa ra các kết luận ban đầu chẩn đoán và điều trị u mô đệm đường ống tiêu hóa (GIST).

Kết quả: Qua 2 năm nghiên cứu 2009-2011, chúng tôi có 32 trường hợp u mô đệm đường ống tiêu hóa được chẩn đoán và phẫu thuât tại bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi có 13 (40,6%) bệnh nhân nam và 19 (59,4%) bệnh nhân nữ.Tuổi trung bình 58 (36 – 85 tuổi). Có 11 trường hợp (34,4%) được phẫu thuật cấp cứu với tình trạng xuất huyết tiêu hóa trên do chảy máu từ khối u: từ dạ dày 5/16; ruột non 4/7 và tá tràng 2/5 các trường hợp. Xuất huyết tiêu hóa dưới qua đi cầu phân đen 12 trường hợp (37,5%), có 1 trường hợp không có nôn ra máu là do u ở trực tràng. Lâm sàng biểu hiện rõ nhất là Đau và Rối loạn tiêu hóa (đầy bụng và chán ăn hay nôn ói bí trung đại tiện) xuất hiện 100% trường hợp, khối U sờ thấy hay nhìn thấy 31 trường hợp (96,9%) và 1 trường hợp không sờ thấy u chỉ phát hiện qua CT scan và siêu âm do u nhỏ. Siêu âm chẩn đoán chính xác vị trí thương tổn 23 (71,9%) trường hợp, sai 8 (25%) và không phát hiện 1 trường hợp (3,1%). Chẩn đoán CT Scan chính xác 100%. Nội soi cho thấy thương tổn từ ngoài đè vào 22/24 trường hợp (91,66%). Chỉ có 1 trường hợp nội soi đại tràng có sang thương chảy máu ở trực tràng. Có 6/7 (85,77%) ghi nhận u có đường kính khối u < 3cm và 16/17 (94,11%) khi u > 3cm. U dạ dày có16/32 (50%), U tá tràng 5/32 (15,62%), U ruột non 7/32 (15,62%), u có ở cả dạ dày và ruột non chiếm 3/32 (9,37%). U có đường kính lớn hơn 3cm 22/329 (68,75%), nhỏ hơn 3cm là 9/32 (28,12%) và có 1 u ở trực tràng có đường kính rất to 8cm. Có 27/32 (84,4%) phẫu thuật mở bụng, phẫu thuật nội soi thực hiện 5/32 (15,6%). Không có tử vong và biến chứng trong lô nghiên cứu.U có độ ác thấp chiếm 25/32 (78,1%), độ ác tính cao 7/32 (21,9%). Tất cả các u có độ ác cao đều được hóa trị với Imatinib cho kết quả tốt và không tử vong hay tái phát.

Kết luận: U mô đệm đường tiêu hóa là loại u xuất hiện không nhiều, tiến triển chậm và có độ ác tính thấp, u có biểu hiện lâm sàng là khối u, nghẽn tắc đường tiêu hóa hay có biến chứng chảy máu hoặc thủng vì thế u thường phát hiện muộn. Chẩn đoán dựa vào CT Scan với độ chính xác cao và sự hỗ trợ của nội soi đường tiêu hóa trên và dưới cho phép loại trừ u xuất phát từ niêm mạc ống tiêu hóa. Phẫu thuật có thể thực hiện an toàn qua kỹ thuật nội soi ổ bụng khi u có dường kính dưới 3cm. Nếu u có kết quả giải phẫu bệnh nghi ngờ ác tính nên cho xác định thêm qua hóa mô miễn dịch. Nếu u có độ ác tính cao và đường kính u lớn hơn 5cm chúng ta nên có kế hoạch hóa trị bổ túc sau mổ

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment