KHẢO SÁT MICROALBUMIN NIỆU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Mục tiêu:Xác định tỉ lệ microalbumin niệu (MAU) ởbệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2; khảo sát mối liên quan giữa microalbumin niệu với các y ếu tốnguy cơ(YTNC).
Đối tượng và phương pháp:125 bệnh nhân ñái tháo đường, 86 nam và 39 nữ, tuổi trung bình 60,6 ± 9,9 ñược làm xét nghiệm MAU.
Kết quả:TỉlệMAU ởbệnh nhân ĐTĐlà 50,4%. MAU có liên quan với thuốc lá (p = 0,029), tăng huyết áp (p = 0,009), tuổi b ệnh (p = 0,029), glucose (p = 0,044), HbA1c (p = 0,028), creatinin (p = 0,026).
Kết luận:.Tỉlệlưu hành MAU khá cao ởbệnh nhân ĐTĐ. MAU có liên quan với thuốc lá, tăng
huyết áp, tuổi bệnh, glucose, HbA1c, creatinin.
MAU không chỉ là biểu hiện sớm của tổn thương thận mà còn liên quan đến nhiều YTNC, là chỉđiểm nguy cơcao bị tử vong và tai biến tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ. Nhiều nghiên cứuđoàn hệ trên bệnh nhân ĐTĐtype 2 cho th ấy so với ng ười không có MAU, những người có MAU có nguy cơ tửvong do bệnh ĐMV và nhồi máu cơtim cao g ấp 2 lần. Nhưng trong thực tế nước ta vai trò của MAU trên b ệnh nhân ĐTĐít ñược quan tâm và ñánh giá ñúng mức. Trên cơsở ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.Theo sốliệu khảo sátNHANES III (Third National Health And Nutrition Examination Survey) của Hoa Kỳ , tần suất lưu hành trong dân sốchung của MAU là 10,6% và của albumin niệu lâm sàng là 1,1%(4). S ốliệu ởChâu Âu cũng tương tự: Nghiên cứu EPIC-NORFOLK ởAnh Quốc cho thấy
tần suất này là 11,8%, của albumin niệu lâm sàng là 0,9%(10).
Trong dân sốnhững người tăng huyết áp và ĐTĐ, tần suất lưu hành MAU cao hơn. Nghiên cứu MAPS (Microalbuminuria Prevalence Study) thực hiện trên 5549 bệnh nhân ĐTĐtype 2 ở10 quốc gia hoặc lãnh thổcủa Châu Á (gồm Trung Quốc, Hong Kong, Indonesia, Malaysia, Pakistan, Philippin, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan) cho thấy tần suất MAU là 39,8% và của albumin niệu lâm sàng là 18,8%(9). ỞViệt Nam m ột nghiên cứu ñã ñược thực hiện trên 304 bệnh nhân ĐTĐtype 2 có tăng huy ết áp từ7 trung tâm ở thành phốHồChí Minh (Medic, bệnh viện ChợRẫy, bệnh viện Đại học Y Dược, Viện Tim, bệnh viện Nguyễn Tri Phương, bệnh viện Gia Định, bệnh viện 115), cho thấy tần suất lưu hành MAU là 46%, của albumin niệu lâm sàng là 26,6%. Tỷ lệMAU ởbệnh nhân ĐTĐtype 2 theo nghiên cứu của tác giảDiệp ThịThanh Bình là 41,8%(1).
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ MAU trên bệnh nhân ĐTĐcó chụp mạch vành là 50,4%. Tỷ lệMAU cao ởnghiên cứu chúng tôi có thểlà do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân ĐTĐcó chụp mạch vành nên có nhiều YTNC cho sựxuất hiện MAU hơn. Ngoài ra theo y văn, thời ñiểm xuất hiện MAU thường sau 5 năm khởi bệnh ĐTĐnên khi sốbệnh nhân có tuổi b ệnh trên 5 năm chiếm tỷlệcao trong mẫu nghiên cứu sẽlàm cho tỷlệchung của MAU cao hơn.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất