KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CẤU HÌNH MỐNG MẮT VÀ GÓC TIỀN PHÒNG HẸP

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CẤU HÌNH MỐNG MẮT VÀ GÓC TIỀN PHÒNG HẸP

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA CẤU HÌNH MỐNG MẮT VÀ GÓC TIỀN PHÒNG HẸP

Lê Minh Tuấn*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*
TÓM TẮT :
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa cấu hình mống mắt với góc tiền phòng hẹp ở những bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, mô tả, có nhóm chứng ở 94 bệnh nhân ≥ 40 tuổi đến khám tại bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6/1012 đến tháng 6/2013. Các bệnh nhân này sẽ được soi góc tiền phòng và phân độ theo Shaffer để chia thành hai nhóm: nhóm góc hẹp gồm 47 bệnh nhân có góc tiền phòng hẹp độ 2 trở xuống ở ít nhất 2 góc phần tư và nhóm chứng gồm 47 bệnh nhân có góc góc tiền phòng rộng độ 3, 4 ở ít nhất 3 góc phần tư. Những bệnh nhân này sẽ được chụp OCT phần trước nhãn cầu để đánh giá các thông số về phần trước nhãn cầu và đánh giá độ dày mống mắt, độ cong mống mắt.

Kết quả: Thông số độ dày mống mắt giữa nhóm góc hẹp/nhóm chứng ở các vị trí cách cựa củng mạc 500µm (IT500) là 314,06 ± 53,37µm / 289,04 ± 63,83µm, ở cách cựa củng mạc 750µm (IT750) là 355,69 ± 55,60µm / 324,63 ± 76,01µm, ở cách cựa củng mạc 2000µm (IT2000) là 407,80 ± 57,45µm / 380,59 ± 61,50µm và độ cong mống mắt (ICurv) là 315,69 ± 55,98µm / 264,84 ± 55,64µm (p < 0,05). Độ nhạy của IT500, IT750, IT2000, ICurv đối với việc tầm soát góc tiền phòng hẹp lần lượt là 72,34%, 70,21%, 68,09% và 78,72%. Độ đặc hiệu của IT500, IT750, IT2000, ICurv trong việc chẩn đoán góc tiền phòng hẹp lần lượt là 53,19%, 51,06%, 59,57% và 55,32%.
Kết luận: Độ cong mống mắt là yếu tố có liên quan nhiều với tình trạng góc tiền phòng hẹp và mống mắt càng cong thì nguy cơ đóng góc càng cao.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment