KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TĂNG HUYẾT ÁP VỚI BMI, VÒNG EO, TỈ SỐ EO MÔNG Ở NGƯỜI DÂN PHƯỜNG HÒA THẠNH QUẬN TÂN PHÚ
TÓM TẮT
Mở đầu: Béo phì, biểu hiện qua đảnh giá chỉ sốkhôĩ cơ thể (BMI) là một yếu tô’nguy cơ của tăng huyết áp, góp phần làm biến cố tim mạch nặng hơn. Ngày nay, ngoài chỉ sô’ khôi cơ thể, vòng eo, tỉ sô’ eo mông biểu hiện cho béo phì trung tâm được quan tâm trong bệnh lý tim mạch.
Mục tiêu Khảo sát tỉ lệ béo phì, béo phì bụng, tỉ sô’eo mông ở bệnh nhân tăng huyết áp. Khảo sát môi tương quan giữa tăng huyết áp và béo phì, béo phì bụng, tỉ sô’eo mông.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Bệnh _ Chứng.
Kết quả: -Béo phì theo BMI làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 5,9 lần, BMI là yếu tô’nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với BMI=21,7 thì độ nhạy là 76% và độ đặc hiệu là 63%. Ở nữ, với BMI=21,7 thì độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu là 66%. Ở nam, với BMI=24,36 thì độ nhạy là 40% và độ đặc hiệu là 88%. -Béo phì theo vòng eo làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 4,32 lần. Vòng eo là yếu tô’nguy cơ độc lập với tăng huyết áp tâm thu. Với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng eo =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5%. – Béo phì theo tỉ sô’eo mông làm tăng nguy cơ tăng huyết áp 3,2 lần. Tỉ sô’eo mông không phải là yếu tô’nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. Với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là 48,8%. Ở nữ, với WHR =0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với WHR =0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. -BMI, Vòng eo, tỉ sô’eo mông cao có khả năng ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Trong đó BMI và vòng eo có độ chính xác khá tôt, còn tỉ sô’eo mông có độ chính xác trung bình. Trong 3 yếu tô, BMI là yếu tô’ nguy cơ độc lập, có môi tương quan và là yếu tô’dự đoán cao nhất của tăng huyết áp so với vòng eo và tỉ sô eo mông.
Kết luận: Béo phì là yếu tô’ nguy cơ của tăng huyết áp, chỉ sô’ khôl cơ thể là yếu tô’ đánh giá nguy cơ tăng huyết áp tôt nhất.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề thời sự, là gánh nặng y tế. THA gây nhiều hậu quả nghiêm trọng: tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, suy tim, suy thận, tổn thương võng mạc,… Theo một số’nghiên cứu gần đây, tỉ lệ THA ở Việt Nam đang gia tăng, và các biến chứng của THA ngày một tăng.
Béo phì, biểu hiện qua chỉ số’ khố’i cơ thể (BMI) là một yếu tố’ nguy cơ của tăng huyết áp, góp phần làm biến cố’ tim mạch nặng hơn. Ngày nay, ngoài BMI, vòng eo, chỉ số’ eo mông biểu hiện cho béo phì trung tâm được quan tâm trong bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu nhiều về mối tương quan giữa các chỉ số’ nhân trắc này với tăng huyết áp ở Việt Nam.
Béo phì chiếm tỉ lệ như thế nào và có mối tương quan với tăng huyết áp không. Trên cơ sở nghiên cứu này, xác định một số’ các yếu tố’ nguy cơ, làm cơ sở để tác động hạn chế THA.
Mục tiêu
-Khảo sát tỉ lệ béo phì, béo phì bụng, tỉ số’ eo mông ở bệnh nhân tăng huyết áp.
-Khảo sát mố’i tương quan giữa tăng huyết áp và béo phì, béo phì bụng, tỉ số’ eo mông.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Người dân >25 tuổi sống ở phường Hòa Thanh – Tân phú.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu Bệnh _ Chứng.
Phương pháp chọn mẫu
Người dân được tầm soát tăng huyết áp
-Nhóm bệnh
Người dân được chẩn đoán, hoặc đã được điều trị tăng huyết áp. Lấy đủ số’ lượng.
-Nhóm chứng
Người dân đến tầm soát nhưng không bị tăng huyết áp. Bắt cập theo giới, tuổi, hút thuốc lá, hoạt động thể lực, ăn mặn, tiền sử có bệnh đái tháo đường, tiền sử có rố’i loạn chuyển hóa mỡ.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất