KHẢO SÁT MỨC LỌC CẦU THẬN, ĐỘ THẨM THẤU NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN E
KHẢO SÁT MỨC LỌC CẦU THẬN, ĐỘ THẨM THẤU NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN E
Nguyễn Minh Tuấn1,2, Lê Việt Thắng1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mức lọc cầu thận (MLCT), độ thẩm thấu nước tiểu (ĐTTNT) và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân (BN) sỏi niệu quản tại Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 183 BN sỏi niệu quản có chỉ định tán sỏi
ngược dòng bằng laser, MLCT được tính, lấy nước tiểu 24 giờ xác định ĐTTNT. Kết quả: Giá trị trung bình MLCT là 68,91 ml/phút, tỷ lệ BN có MLCT < 60 ml/phút (31,7%). ĐTTNT trung bình là 468 mOsm, tỷ lệ BN giảm ĐTTNT là 87,4%, có mối tương quan thuận, mức độ vừa giữa ĐTTNT và MLCT (r = 0,256; p < 0,05). Nhóm BN tăng huyết áp (THA); đái tháo đường (ĐTĐ) có giá trị trung bình MLCT, ĐTTNT thấp hơn nhóm không THA, ĐTĐ. Tỷ lệ BN có MLCT < 60 ml/phút và giảm ĐTTNT cao hơn ở nhóm BN không THA; ĐTĐ (p < 0,05). MLCT và ĐTTNT giảm dần theo mức độ nặng của giãn đài bể thận (p < 0,01). Kết luận: Giảm MLCT và ĐTTNT thường gặp, có tương quan thuận với THA, ĐTĐ và mức độ nặng của giãn đài bể thận ở BN sỏi niệu quản có chỉ định tán sỏi ngược dòng bằng laser.
Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới, có thể gặp ở các vị trí như: nhu mô thận,niệu quản và bàng quang [1, 2, 3]. Mặc dù ở các vị trí khác nhau, nhưng chúng đều hình thành từ các ống thận bao gồm: Ống lượn gần, ống lượn xa, ống góp và quai Henle. Như vậy, sỏi thận hay sỏi niệu quản đều mang bản chất như nhau, quá trình hình thành sỏi làm cản trở dòng chảy nước tiểu, gây ứ niệu. Tổn thương tại thận do sỏi niệu quản bao gồm quá trình ứ niệu ngược dòng, viêm tại nhu mô thận, vi khuẩn sống trong môi trường nước tiểu ứ đọng dễ phát triển gây viêm thận bể thận sau sỏi.
KHẢO SÁT MỨC LỌC CẦU THẬN, ĐỘ THẨM THẤU NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN E